2 nền kinh tế Mỹ và Trung Quốc ngày càng xa nhau và chọn lối đi riêng

07:03 | 01/10/2020

161 lượt xem
|
Sau cả thập kỷ, hai nền kinh tế lớn nhất thế giới có mối quan hệ mật thiết về nhiều mặt. Tuy vậy, sau thương chiến và đại dịch Covid-19, kinh tế Mỹ và Trung Quốc bắt đầu đi theo hai hướng.
2 nền kinh tế Mỹ và Trung Quốc ngày càng xa nhau và chọn lối đi riêng - 1

Trong bối cảnh căng thẳng giữa Mỹ và Trung Quốc leo thang, các nhà đầu tư và nhà phân tích đều bày tỏ lo lắng hai nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ tách rời nhau và điều này sẽ gây cản trở đối với các công ty hoạt động trên trường quốc tế.

“Các tín hiệu cho thấy hai nền kinh tế đứng đầu thế giới đang dần xa rời nhau và chọn lối đi riêng”, giới quan sát nhận định.

Vài tháng gần đây, Washington nhắm vào nhiều đại gia công nghệ Trung Quốc, từ hãng viễn thông Huawei Technologies đến ByteDance - công ty mẹ của TikTok. Bắc Kinh cũng đang soạn thảo “danh sách thực thể không đáng tin”, được cho là sẽ đưa nhiều công ty nước ngoài vào danh sách hạn chế hoạt động tại đây.

Trung Quốc cũng muốn liệt kê các công ty nước ngoài vào danh sách đen nếu tiếp tục có quan hệ với Trung Quốc. Tổng thống Mỹ Donald Trump cũng nhắc lại khả năng hai nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ rơi vào giai đoạn chia rẽ.

Tuy nhiên, các dữ liệu đa dạng gợi ý rằng tiến trình có thể hoàn toàn tạo nên thách thức, ít nhất cho tới hiện tại khi hai quốc gia đã liên tục duy trì quan hệ hợp tác trong thập kỷ qua.

Quan hệ thương mại

2 nền kinh tế Mỹ và Trung Quốc ngày càng xa nhau và chọn lối đi riêng - 2
Mối quan hệ thương mại Mỹ - Trung được rất chú trọng. Ảnh: Getty

Phần lớn quan hệ giữa Mỹ và Trung Quốc đều tập trung vào thương mại. Cả hai là những đối tác thương mại lớn của nhau trong rất nhiều năm qua. Tuy nhiên, kể từ sau khi chiến tranh thương mại nổ ra vào năm 2018, mối quan hệ này giảm sút phần nào.

Tuy nhiên, số liệu của Cục Phân tích Kinh tế Mỹ cho thấy kim ngạch thương mại song phương hàng hóa và dịch vụ giữa hai nước vẫn lên tới 636,8 tỷ USD năm ngoái.

“Mối quan hệ thương mại không đồng đều. Trong thương mại hàng hóa, Mỹ nhập khẩu từ Trung Quốc nhiều hơn xuất khẩu sang các quốc gia châu Á nhưng trái lại có thể nhìn thấy trong thương mại dịch vụ, Trung Quốc mua từ Mỹ nhiều hơn số lượng họ bán ra”, dữ liệu của BEA chỉ ra.

Mặc dù dự đoán về khả năng “tách rời” giữa hai quốc gia nhưng Tổng thống Donald Trump đã thúc đẩy Trung Quốc mua thêm các sản phẩm nông nghiệp Mỹ nhằm xoa dịu nông dân chịu ảnh hưởng. Đây là nhóm cử tri quan trọng với ông trong cuộc bầu cử tổng thống Mỹ sắp tới.

Cả hai nước đã giải quyết sự mất cân bằng thương mại lớn thông qua việc thúc đẩy Trung Quốc đồng ý nhập khẩu nhiều hơn các mặt hàng từ Mỹ trong thỏa thuận thương mại giai đoạn một giữa hai bên đã ký kết hồi đầu năm nay. Dù vậy, các chuyên gia cho rằng thương mại giữa hai nước có thể xuống cấp hơn nữa trong năm nay, khi quan hệ xấu đi và đại dịch đe dọa các hoạt động kinh tế toàn cầu.

Chuỗi cung ứng

“Bên cạnh thương mại trực tiếp, Mỹ và Trung Quốc cũng trở nên ngày càng phụ thuộc lẫn nhau thông qua các mối liên kết chuỗi cung ứng ngày càng gia tăng trong thập kỷ qua”, báo cáo nhận xét của Fitch Ratings tháng trước.

Chuỗi cung ứng là một mạng lưới phức tạp gồm các doanh nghiệp hợp tác với nhau để cung cấp nguyên liệu thô, sản phẩm trung gian hoặc kiến thức chuyên môn để sản xuất ra thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu.

Các tính toán gần đây nhất của Tổ chức Phát triển và Hợp tác kinh tế (OECD) cho biết, trong năm 2015, đầu vào nước ngoài chiếm 12,2% trong tổng số các mặt hàng và dịch vụ tiêu thụ tại Mỹ. Trung Quốc là quốc gia đóng góp lớn nhất cho đầu vào nước ngoài, dữ liệu cho biết.

Một số hãng sản xuất tại Mỹ đặc biệt phụ thuộc vào Trung Quốc để có nguyên liệu trung gian hoặc sản phẩm hoàn chỉnh, Fitch trích dẫn số liệu của OECD cho biết. Đó là các hãng dệt may, điện tử, kim loại và máy móc cơ bản.

Tại Trung Quốc, các nhà cung cấp nước ngoài chiếm khoảng 14,2% (tương đương với 1,4 nghìn tỷ USD) trong tổng hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ ở biên giới nước này vào năm 2015, dữ liệu của OECD cho biết.

Dòng vốn đầu tư

Mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong thương mại và chuỗi cung ứng có thể khó lung lay. Tuy nhiên, dòng chảy đầu tư giữa hai nước đã giảm sút khi căng thẳng song phương tăng nhiệt.

“Trong ba năm qua, tổng giá trị đầu tư trực tiếp nước ngoài và các thương vụ đầu tư mạo hiểm giữa các nước đã giảm”, số liệu của Rhodium Group cho biết.

Số liệu của Rhodium Group cho thấy trong 3 năm qua, tổng giá trị đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư mạo hiểm giữa hai nước đã giảm dần. “Xu hướng rõ rệt nhất là Trung Quốc giảm thâu tóm tài sản công nghệ Mỹ”, Rhodium Group cho biết trong báo cáo tháng trước.

2 nền kinh tế Mỹ và Trung Quốc ngày càng xa nhau và chọn lối đi riêng - 3
Nhiều doanh nghiệp Mỹ hoạt động tại Trung Quốc nói rằng vẫn chưa muốn rời đi khỏi quốc gia châu Á, Fitch chỉ ra.

Cơ quan xếp hạng trích dẫn cuộc khảo sát do Phòng Thương mại Mỹ tại Trung Quốc thực hiện vào năm ngoái xác định 83% người tham gia trả lời, họ không cân nhắc việc chuyển địa điểm sản xuất hoặc tìm nguồn cung ứng ra ngoài Trung Quốc. Fitch nói rằng, tỷ lệ các công ty có ý định ở lại Trung Quốc đã thay đổi so với cuộc khảo sát trước đây dao động từ 80% trong năm 2018 và 77% trong năm 2017.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 21:00