3 "ông lớn" ngân hàng: Lợi nhuận gây bất ngờ, lương và phụ cấp trên 32 triệu đồng/tháng

11:15 | 01/08/2021

5,210 lượt xem
|
Ngoại trừ BIDV vẫn "ăn nên làm ra" khi lợi nhuận trước thuế tăng vọt gần 86% thì Vietcombank và VietinBank giảm lãi quý II. Nợ xấu tăng, ngân hàng trích lập dự phòng lớn.

Lợi nhuận sụt giảm, nợ xấu tăng

Theo báo cáo tài chính quý II, lợi nhuận của hai "ông lớn" là Vietcombank và VietinBank sụt giảm, nợ xấu tăng.

3 ông lớn ngân hàng: Lợi nhuận bất ngờ, thu nhập trên 32 triệu đồng/tháng - 1
Tổng hợp báo cáo tài chính hợp nhất 6 tháng của Vietcombank, VietinBank và BIDV.

Do mạnh tay tăng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng gấp hơn 3,2 lần, lợi nhuận trước thuế của VietinBank giảm tới 38% so với cùng kỳ, chỉ còn gần 2.800 tỷ đồng.

Tại hội nghị sơ kết hoạt động kinh doanh 6 tháng, lãnh đạo ngân hàng cho biết ước tính lợi nhuận quý II khoảng 5.000 tỷ đồng.

Con số lợi nhuận của VietinBank cũng là thấp nhất trong 3 "ông lớn" vừa công bố báo cáo tài chính quý II.

Vietcombank cũng giảm lãi xuống còn 4.938 tỷ đồng, tương ứng giảm 14,2%.

Ngược lại, BIDV vẫn "ăn nên làm ra" khi lãi trước thuế quý II tăng vọt 85,7% so với cùng kỳ năm trước, đạt 4.726 tỷ đồng.

Tính chung 6 tháng đầu năm, lãi trước thuế của BIDV đạt 8.122 tỷ đồng, tăng trưởng hơn 86% so với cùng kỳ năm ngoái.

Lợi nhuận trước thuế của VietinBank đạt 10.850 tỷ đồng, tăng 45,4%. Ngân hàng cho biết đã hỗ trợ cho vay mới khoảng 590.000 tỷ đồng, hạ lãi suất cho gần 7.500 khách hàng chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh, dư nợ đang được miễn giảm lãi suất là 260.000 tỷ đồng, tổng số tiền lãi thực đã hạ cho các khách hàng chịu ảnh hưởng từ thời điểm dịch bệnh bùng phát đến nay là gần 4.000 tỷ đồng.

Vietcombank vẫn là ngân hàng có mức lợi nhuận cao nhất hệ thống nửa đầu năm nay, đạt 13.570 tỷ đồng, tăng 23,5%.

3 ông lớn ngân hàng: Lợi nhuận bất ngờ, thu nhập trên 32 triệu đồng/tháng - 2
Tổng hợp báo cáo tài chính hợp nhất của Vietcombank, VietinBank và BIDV.

Báo cáo tài chính còn cho thấy, tổng thu nhập hoạt động của 3 "ông lớn" ngân hàng đều tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái, bất chấp dịch Covid-19.

Xét về giá trị tuyệt đối, BIDV là ngân hàng có mức tăng cao nhất, với 6.233 tỷ đồng. Tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng này trong quý II đạt 17.056 tỷ đồng.

Đứng vị trí thứ 2 là VietinBank với mức tăng thêm là 4.108 tỷ đồng. Vietcombank với 2.361 tỷ đồng tăng thêm trong quý này, tổng thu nhập hoạt động đạt gần 12.900 tỷ đồng.

Thu nhập lãi thuần là nguồn thu chính của VietinBank, Vietcombank và BIDV vẫn tăng trưởng dương so với cùng kỳ giữa bối cảnh dịch Covid-19 tác động tới nhiều ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

3 ông lớn ngân hàng: Lợi nhuận bất ngờ, thu nhập trên 32 triệu đồng/tháng - 3

Tại BIDV, thu nhập lãi thuần tăng vọt gấp hơn 1,8 lần cùng kỳ, mang về cho ngân hàng 12.697 tỷ đồng. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ tăng nhẹ hơn với mức tăng 45%, đạt 1.765 tỷ đồng.

Tương tự, nguồn thu chính của VietinBank mang về 10.878 tỷ, tăng lần lượt 39,5%; thu nhập lãi thuần tại Vietcombank tăng trưởng 23,7%, mang về 21.169 tỷ đồng trong quý II.

Tại Vietcombank, nợ xấu tăng gần 31,3% với 6.864 tỷ đồng, đưa tỷ lệ nợ xấu tăng lên 0,74%. Đáng chú ý, nợ xấu nhóm 4 (nợ nghi ngờ) tăng mạnh tới 239%, lên 757 tỷ đồng. Nợ xấu nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) và nợ dưới tiêu chuẩn tăng lần lượt 19,6% và 37,3% sau 6 tháng.

Nợ xấu VietinBank tăng hơn 4.900 tỷ đồng lên 14.476 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm, tương đương tăng tới 51,8%, tỷ lệ nợ xấu tăng lên 1,34%.

BIDV là ngân hàng duy nhất trong 3 ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu giảm trong nửa đầu năm. Số dư nợ xấu của ngân hàng giảm nhẹ về 21.140 tỷ đồng. Trong đó, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn giảm lần lượt 3,2% và 6,6%; nợ dưới tiêu chuẩn tăng tới 39,8%.

3 ông lớn ngân hàng: Lợi nhuận bất ngờ, thu nhập trên 32 triệu đồng/tháng - 4

Thu nhập bình quân của nhân viên cao nhất 32 triệu đồng/tháng

Tại thời điểm 30/6, BIDV có 26.655 nhân viên, trong khi đó chi lương và phụ cấp trong kỳ tăng 370 tỷ đồng so với cùng kỳ, đạt 3.790 tỷ đồng. Lương và phụ cấp bình quân nhân viên BIDV ước khoảng 24 triệu đồng/tháng.

Tương tự, số cán bộ nhân viên tại VietinBank là 24.919 người. Lương và phụ cấp của 24.900 nhân viên VietinBank đạt 4.075 tỷ đồng, tăng 20,4% so với cùng kỳ.

Ước tính bình quân, lương và thu nhập hàng tháng của mỗi nhân viên VietinBank vào khoảng 27,3 triệu đồng.

Vietcombank trả lương và phụ cấp cao nhất trong 3 ngân hàng, với 32 triệu đồng/tháng/người. Trong nửa đầu năm nay, Vietcombank có 21.079 nhân viên, tăng 5% so với đầu năm.

3 ông lớn ngân hàng: Lợi nhuận bất ngờ, thu nhập trên 32 triệu đồng/tháng - 5
Dữ liệu từ báo cáo tài chính cho thấy nhân viên ngân hàng vẫn có mức thu nhập đáng mơ ước (Ảnh minh họa: Quốc Chính).

Trước đó, báo cáo tài chính của Techcombank cho thấy đây đang là ngân hàng "hào phóng" nhất khi nâng mức thu nhập nhân viên bình quân lên hơn 44 triệu đồng/tháng, tăng 8 triệu đồng/tháng so với cùng kỳ năm ngoái.

Báo cáo tài chính hợp nhất quý II của ngân hàng này cho biết tại ngày 30/6 có 12.016 nhân viên, tăng 214 người so với đầu năm. Riêng ngân hàng mẹ đã tuyển thêm 136 nhân sự trong 6 tháng đầu năm lên 1.284 người.

Ngoài ra, báo cáo tài chính cũng cho thấy trong khi có ngân hàng chỉ trả cho nhân viên 10 triệu đồng/tháng thì cũng có ngân hàng trả lương, phụ cấp trên 30 triệu đồng/tháng.

Tuy nhiên, đó chỉ là thống kê mức thu nhập bình quân từ lương và phụ cấp, còn tùy thuộc mỗi một vị trí tại ngân hàng sẽ có chế độ lương, thưởng khác nhau và thường có sự chênh lệch lớn do ngân hàng trả lương dựa trên KPI, thâm niên và hiệu quả hoạt động chung của từng chi nhánh.

Theo Dân trí

Hoa Kỳ sẽ không hạn chế thương mại đối với hàng hóa Việt NamHoa Kỳ sẽ không hạn chế thương mại đối với hàng hóa Việt Nam
Ngân hàng trả lương cao vút, ồ ạt tuyển quân, tung chiêu hút nhân tàiNgân hàng trả lương cao vút, ồ ạt tuyển quân, tung chiêu hút nhân tài
Người ngăn xe ngân hàng giải thích vụ Người ngăn xe ngân hàng giải thích vụ "tiền không phải hàng hóa thiết yếu"

dantri.com.vn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16872 17446
CAD 18270 18546 19162
CHF 32564 32948 33593
CNY 0 3470 3830
EUR 30105 30379 31400
GBP 34602 34994 35924
HKD 0 3261 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14802 15388
SGD 19811 20093 20616
THB 720 783 836
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26168 26356
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16800 16900 17503
CAD 18450 18550 19151
CHF 32786 32816 33703
CNY 0 3660.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30268 30298 31323
GBP 34880 34930 36033
HKD 0 3390 0
JPY 170.8 171.3 178.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14914 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19950 20080 20814
THB 0 748.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 12:00