41 cơ sở, công trình xây dựng đoạt giải sử dụng năng lượng xanh 2021

22:41 | 11/12/2021

605 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 11/12, Sở Công Thương Hà Nội tổ chức Lễ công bố, trao danh hiệu cho 41 cơ sở, công trình xây dựng sử dụng năng lượng xanh năm 2021.

Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm giảm tổn thất, giảm mức tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị mà vẫn bảo đảm nhu cầu, mục tiêu đối với quá trình sản xuất. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được cả thế giới hành động, đảm bảo an ninh năng lượng, phát triển bền vững.

41 cơ sở, công trình xây dựng đoạt giải sử dụng năng lượng xanh 2021

Lễ trao chứng nhận và kỷ niệm chương cho các cơ sở, công trình xây dựng sử dụng năng lượng xanh 5 sao

Phát triển mô hình sử dụng năng lượng xanh cho các cơ sở theo tiêu chí của TP Hà Nội năm 2021 là một trong những nhiệm vụ quan trọng thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2021 trên địa bàn thành phố. Năm 2021, chương trình đánh giá, công nhận danh hiệu Cơ sở sử dụng năng lượng xanh đã thu hút 90 đơn vị tham gia trên địa bàn thành phố.

Ban Chủ nhiệm Chương trình sử dụng năng lượng thành phố đã thành lập Hội đồng đánh giá là các thành viên uy tín, có kinh nghiệm trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng. Hội đồng đánh giá đã thực hiện quy trình xem xét quy cách hồ sơ tham gia, đánh giá công nhận danh hiệu xác định có 42 hồ sơ đủ điều kiện. Trong đó có 15 cơ sở, công trình xây dựng sử dụng năng lượng trọng điểm đã triển khai thực hiện 106 giải pháp, tiết kiệm được 8.323,5 TOE, tương đương tiết kiệm 93,8 tỷ đồng trong vòng đời dự án 3 năm, kế hoạch sử dụng năng hiệu quả trong 5 năm tới, 15 cơ sở này sẽ tiết kiệm 13.733,5 TOE, tương đương với 156 tỷ đồng. 14 cơ sở sử dụng nhiều năng lượng đã triển khai thực hiện 65 giải pháp, tiết kiệm được 420,5 TOE, tương đương tiết kiệm 4,4 tỷ đồng trong vòng đời dự án 3 năm, kế hoạch sử dụng năng hiệu quả trong 5 năm tới. 11 cơ sở này sẽ tiết kiệm 680,2 TOE, tương đương với 6,1 tỷ đồng.

Hội đồng đánh giá 42 cơ sở, chấm điểm, xếp hạng từ cao xuống thấp và đã đề xuất công nhận 41 cơ sở có số điểm đánh giá cao nhất đạt danh hiệu năng lượng xanh theo Tiêu chí thành phố. Cụ thể, danh hiệu năng lượng xanh 5 sao có 16 cơ sở, trong đó có 6 cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong sản xuất công nghiệp; 2 cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm là công trình xây dựng; 5 công trình xây dựng sử dụng năng lượng xanh; 3 cơ sở sử dụng nhiều năng lượng trong sản xuất công nghiệp.

Danh hiệu năng lượng xanh 4 sao có 15 cơ sở trong đó có 5 cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong sản xuất công nghiệp; 2 cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm là công trình xây dựng; 3 công trình xây dựng sử dụng năng lượng xanh; 5 cơ sở sử dụng nhiều năng lượng trong sản xuất công nghiệp.

Danh hiệu năng lượng xanh 3 sao có 10 cơ sở trong đó có 4 công trình xây dựng sử dụng năng lượng xanh; 6 cơ sở sử dụng nhiều năng lượng trong sản xuất công nghiệp.

41 cơ sở, công trình xây dựng đoạt giải sử dụng năng lượng xanh 2021

Lễ trao chứng nhận và kỷ niệm chương cho các cơ sở, công trình xây dựng sử dụng năng lượng xanh 4 sao

Tại Việt Nam, với mục tiêu tăng trưởng kinh tế từ 7 - 8%/năm, việc đáp ứng lượng cung năng lượng, đặc biệt nguồn cung điện năng đang là vấn đề cấp thiết. Để khai thác và sử dụng năng lượng hiệu quả, kinh tế và bền vững cần thực hiện quản lý năng lượng. Tại các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước, đặc biệt tại Thủ đô Hà Nội, vấn đề sử dụng năng lượng xanh luôn được các cấp, các ngành và người dân đồng tình hưởng ứng, hướng đến hình ảnh một thành phố xanh với các yếu tố tăng trưởng xanh và bền vững, trong đó giải pháp tiết kiệm năng lượng luôn được đặt lên hàng đầu.

Theo Ban tổ chức, 41 đơn vị, doanh nghiệp là 41 gương mặt đại diện điển hình trong sử dụng năng lượng xanh. Các cơ sở đạt danh hiệu sẽ được xem xét hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng nhằm nâng hạng công nhận danh hiệu, tư vấn tham dự các cuộc thi liên quan đến hiệu quả năng lượng cấp quốc gia và cao hơn nữa là khu vực ASEAN.

Phát biểu tại chương trình, quyền Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội Trần Thị Phương Lan cho biết: Lễ công bố, trao danh hiệu cơ sở, công trình xây dựng sử dụng năng lượng xanh năm 2021 nhằm tôn vinh các cơ sở, doanh nghiệp sử dụng năng lượng xanh cũng như phổ biến, nhân rộng các giải pháp tiết kiệm năng lượng tiêu biểu để các cơ sở có mô hình tương tự áp dụng, giúp thúc đẩy công tác quản lý, sử dụng năng lượng hiệu quả, nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng của thành phố; đồng thời thể hiện quyết tâm của thành phố tháo gỡ khó khăn, giảm chi phí năng lượng cho doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng hành cùng doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

Quyền Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội Trần Thị Phương Lan nhấn mạnh, các doanh nghiệp đã thực hiện hàng loạt dự án năng lượng xanh, giúp tiết kiệm chi phí hàng trăm tỷ đồng cũng như giảm lượng phát thải hàng chục nghìn tấn CO2 ra môi trường. Bên cạnh việc tôn vinh các cơ sở, doanh nghiệp sử dụng năng lượng xanh, Hà Nội cũng kỳ vọng sẽ phổ biến, nhân rộng các giải pháp tiết kiệm năng lượng tiêu biểu để các cơ sở có mô hình tương tự áp dụng, giúp thúc đẩy công tác quản lý, sử dụng năng lượng hiệu quả, nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng của thành phố.

N.H

Petrovietnam hướng tới là tập đoàn năng lượng hàng đầu, giữ vai trò đầu tàu, trụ cột của nền kinh tếPetrovietnam hướng tới là tập đoàn năng lượng hàng đầu, giữ vai trò đầu tàu, trụ cột của nền kinh tế
ENTECH HANOI 2021: Thúc đẩy tăng trưởng xanh và bền vữngENTECH HANOI 2021: Thúc đẩy tăng trưởng xanh và bền vững
Phát động cuộc thi viết về tiết kiệm năng lượng 2021Phát động cuộc thi viết về tiết kiệm năng lượng 2021

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 21:00