56% người lao động được tăng lương trong năm 2022

11:11 | 10/11/2022

73 lượt xem
|
Kết quả khảo sát “Nơi làm việc tốt nhất Việt Nam 2022” của Anphabe - Công ty tư vấn tiên phong về giải pháp “Thương hiệu Nhà tuyển dụng và Môi trường làm việc Hạnh Phúc” ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực về thị trường lao động.
56% người lao động được tăng lương trong năm 2022
Thị trường lao động năm 2022 ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực

Gần 58.000 người đi làm tại 515 công ty đã tham gia khảo sát, phỏng vấn chuyên sâu 150 lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp thuộc 20 ngành nghề.

Theo đó, so với năm 2021, dù tình hình kinh doanh năm 2022 còn nhiều khó khăn nhưng các doanh nghiệp đã cải thiện thu nhập của nhân viên tốt hơn. Cụ thể, tính tới tháng 9/2022, có 56% người lao động được tăng lương; 38% giữ nguyên; chỉ có 6% bị giảm lương hoặc thu nhập không ổn định.

Còn trong năm 2021, chỉ có 35% người lao động được tăng lương; số bị giảm lương/lương không ổn định lên tới 15%.

Bên cạnh thu nhập từ lương, năm 2022 các doanh nghiệp đã cố gắng để người lao động được nhận khoản thưởng cho thành tích của 2021, trong đó gần 70% được nhận mức thưởng như dự kiến hoặc cao hơn, trung bình là 1,4 tháng lương.

Khảo sát của Anphabe với các Giám đốc Nhân sự cũng dự báo mức tăng lương trung bình cho năm 2023 là 12%, tiếp tục tốt hơn năm nay. Thêm nữa, dù tình hình kinh tế có những khó khăn mới, nhưng nhiều doanh nghiệp đã làm tốt hơn vai trò xây dựng chiến lược và định hướng tương lai.

Bằng chứng là Chỉ số niềm tin của nhân viên vào tầm nhìn, chiến lược của công ty đã tăng lên ngưỡng 75% vào thời điểm tháng 9/2022 so với mức thấp kỷ lục 44% của quý III/2021, khi tình hình dịch bệnh và kinh doanh rất căng thẳng.

Đáng chú ý, trào lưu nghỉ việc ồ ạt hậu COVID-19 đã có dấu hiệu chững lại. Dự đoán 6 tháng đến 1 năm tới, tỷ lệ nghỉ việc sẽ còn khoảng 17%.

Anphabe đánh giá đây chưa phải là con số lý tưởng, nhưng đã giảm khá nhiều so với tỷ lệ 23% của giai đoạn ngay sau đại dịch. Bên cạnh đó, sau đà giảm trong 2 năm đại dịch, tỷ lệ nhân viên nhóm nòng cốt (những người nỗ lực cao vừa trung thành) đang có sự phục hồi trở lại, tăng ngược từ mức 50% năm ngoái lên 61% nguồn nhân lực năm nay.

Tỷ lệ nhóm từ bỏ (những người nỗ lực thấp và muốn nghỉ việc) và nhóm thất thoát đáng tiếc (những người dù nỗ lực cao nhưng vẫn nghỉ việc, khiến công ty tiếc nuối) đã có xu hướng giảm nhiều.

Ngoài ra, nhờ những nỗ lực thay đổi và gia tăng gắn kết nội bộ của các doanh nghiệp, tỷ lệ nhóm nhân viên nỗ lực thấp mà vẫn không rời đi cũng đang giảm đáng kể.

Theo Anphabe, dù tình hình kinh tế tiếp tục có những khó khăn mới, nhưng nhiều doanh nghiệp đã làm tốt hơn vai trò xây dựng chiến lược và định hướng tương lai.

Tuy nhiên, kết quả khảo sát lại ghi nhận hiện tượng người đi làm đang ngày càng stress hậu giai đoạn COVID-19, đặc biệt trong nhóm ngành sản xuất - vật liệu xây dựng, ngân hàng. Trong đó có áp lực về tài chính và gia đình, thiếu định hướng nghề nghiệp. Stress là sát thủ vô hình giết chết động lực làm việc, cống hiến và mức độ gắn kết với công ty.

Cải cách tiền lương: Cần thiết lắm rồi, người lao động đã mong chờ từ lâu!

Cải cách tiền lương: Cần thiết lắm rồi, người lao động đã mong chờ từ lâu!

Mức lương của công chức hiện nay thấp hơn mức lương tối thiểu, thì rõ ràng phải cải cách, phải điều chỉnh, do đó việc điều chỉnh tiền lương là thật sự cần thiết.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 124,000 125,000
AVPL/SJC HCM 124,000 125,000
AVPL/SJC ĐN 124,000 125,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,980 11,080
Nguyên liệu 999 - HN 10,970 11,070
Cập nhật: 19/08/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 ▲200K 119,800
Hà Nội - PNJ 117,000 ▲200K 119,800
Đà Nẵng - PNJ 117,000 ▲200K 119,800
Miền Tây - PNJ 117,000 ▲200K 119,800
Tây Nguyên - PNJ 117,000 ▲200K 119,800
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 ▲200K 119,800
Cập nhật: 19/08/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 11,920
Trang sức 99.9 11,460 11,910
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 11,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 11,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 11,980
Miếng SJC Thái Bình 12,400 12,500
Miếng SJC Nghệ An 12,400 12,500
Miếng SJC Hà Nội 12,400 12,500
Cập nhật: 19/08/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 124 12,502
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 124 12,503
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 117 1,195
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 117 1,196
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 1,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,926 117,426
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 89,109
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,606 80,806
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,303 72,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,101 69,301
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,411 49,611
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Cập nhật: 19/08/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16543 16812 17388
CAD 18510 18787 19406
CHF 31918 32299 32948
CNY 0 3570 3690
EUR 30018 30291 31324
GBP 34704 35097 36036
HKD 0 3241 3443
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15270 15859
SGD 19932 20215 20739
THB 724 787 840
USD (1,2) 26042 0 0
USD (5,10,20) 26083 0 0
USD (50,100) 26112 26146 26488
Cập nhật: 19/08/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,110 26,110 26,470
USD(1-2-5) 25,066 - -
USD(10-20) 25,066 - -
EUR 30,259 30,283 31,497
JPY 175.08 175.4 182.82
GBP 35,149 35,244 36,125
AUD 16,835 16,896 17,369
CAD 18,734 18,794 19,331
CHF 32,175 32,275 33,067
SGD 20,104 20,167 20,844
CNY - 3,613 3,711
HKD 3,301 3,311 3,411
KRW 17.52 18.27 19.72
THB 772.05 781.59 836.12
NZD 15,264 15,406 15,848
SEK - 2,698 2,791
DKK - 4,043 4,182
NOK - 2,530 2,617
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,818.82 - 6,561.53
TWD 790.94 - 956.8
SAR - 6,889.5 7,250.48
KWD - 83,763 89,049
Cập nhật: 19/08/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,110 26,120 26,460
EUR 30,048 30,169 31,297
GBP 34,865 35,005 35,998
HKD 3,297 3,310 3,416
CHF 31,982 32,110 33,015
JPY 173.99 174.69 182.07
AUD 16,731 16,798 17,339
SGD 20,114 20,195 20,743
THB 787 790 825
CAD 18,699 18,774 19,296
NZD 15,329 15,835
KRW 18.16 19.92
Cập nhật: 19/08/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26475
AUD 16718 16818 17386
CAD 18696 18796 19347
CHF 32155 32185 33072
CNY 0 3624.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30320 30420 31196
GBP 35006 35056 36169
HKD 0 3365 0
JPY 174.36 175.36 181.87
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15380 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20089 20219 20941
THB 0 753.1 0
TWD 0 875 0
XAU 12200000 12200000 12600000
XBJ 10600000 10600000 12600000
Cập nhật: 19/08/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,120 26,170 26,517
USD20 26,120 26,170 26,517
USD1 26,120 26,170 26,517
AUD 16,765 16,865 17,983
EUR 30,346 30,346 31,672
CAD 18,630 18,730 20,050
SGD 20,162 20,312 20,789
JPY 174.95 176.45 181.13
GBP 35,086 35,236 36,026
XAU 12,398,000 0 12,502,000
CNY 0 3,509 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/08/2025 09:00