6 tháng đầu năm, hoạt động kinh doanh của VietinBank đạt kết quả đáng ghi nhận

08:24 | 31/07/2021

278 lượt xem
|
Với việc triển khai quyết liệt những biện pháp điều hành, thúc đẩy kinh doanh bám sát định hướng, chỉ đạo của Chính phủ và NHNN cũng như diễn biến thị trường, VietinBank đã triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp kinh doanh chủ động, linh hoạt theo các chủ điểm chiến lược trong kế hoạch kinh doanh trung hạn, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp, người dân. Trong 6 tháng đầu năm 2021, các hoạt động kinh doanh cốt lõi của ngân hàng đạt kết quả đáng ghi nhận.
6 tháng đầu năm, hoạt động kinh doanh của VietinBank đạt kết quả đáng ghi nhận
VietinBank đang tích cực gia tăng các biện pháp hỗ trợ nền kinh tế trước tác động tiêu cực của dịch COVID-19

Hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt khó

Ngay từ đầu năm 2021, VietinBank đã thực hiện đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ vừa và nhỏ và bán lẻ, gia tăng tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn ngắn ngày nhằm tiết kiệm chi phí vốn, chú trọng công tác quản trị tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí hoạt động, đồng thời cải thiện mạnh mẽ sản phẩm, dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Ngoài ra, VietinBank cũng triển khai hiệu quả chiến dịch thu hút khách hàng mới sử dụng eFAST và iPay, mở tài khoản thông qua eKYC, triển khai các gói tài khoản miễn phí dịch vụ thúc đẩy công tác mở rộng phát triển khách hàng. Chất lượng tài sản được kiểm soát chặt chẽ, công tác thẩm định tín dụng, quản trị rủi ro liên tục được tăng cường và đẩy mạnh thu hồi nợ xấu, nợ xử lý rủi ro.

Trên cơ sở đó, 6 tháng đầu năm 2021, các hoạt động kinh doanh cốt lõi của ngân hàng đạt kết quả đáng ghi nhận. Lợi nhuận trước thuế riêng lẻ đạt 10.805 tỷ đồng, tăng trưởng cao hơn cùng kỳ 2020, chỉ số sinh lời ROE và ROA tiếp tục được cải thiện. Đồng thời, sau gần 5 năm nỗ lực triển khai, đến cuối Quý II/2021, VietinBank đã được Chính phủ và NHNN phê duyệt phương án tăng vốn điều lệ từ 37.234 tỷ đồng lên 48.058 tỷ đồng theo phương án phát hành cổ phiếu để chi trả cổ tức từ lợi nhuận còn lại các năm 2017 - 2019, tạo tiền đề nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng trong thời gian tới.

Bên cạnh đó, xuyên suốt trong hoạt động kinh doanh, VietinBank tiếp tục chủ động, tích cực triển khai hỗ trợ các khách hàng bị ảnh hưởng bởi COVID-19 theo hướng dẫn tại Thông tư 01/2020/TT-NHNN và Thông tư 03/2021/TT-NHNN của NHNN thông qua các chương trình ưu đãi giảm lãi suất cho vay và phí dịch vụ, duy trì mặt bằng lãi suất cho vay trong nhóm thấp nhất thị trường, tạo điều kiện để doanh nghiệp và người dân được tiếp cận nguồn vốn tín dụng và các sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng.

Với các biện pháp đã thực hiện từ đầu năm 2020 đến 30/6/2021, VietinBank đã hỗ trợ cho vay mới khoảng 590 nghìn tỷ đồng, hạ lãi suất cho gần 7.500 khách hàng chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh, dư nợ đang được miễn giảm lãi suất là 260 nghìn tỷ đồng, tổng số tiền lãi thực đã hạ cho các khách hàng chịu ảnh hưởng từ thời điểm dịch bệnh bùng phát đến nay là gần 4.000 tỷ đồng.

Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 tiếp tục có những diễn biến hết sức phức tạp trên địa bàn khắp cả nước, đặc biệt là tại khu vực trọng điểm kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận; ngay đầu Quý III/2021, VietinBank đã tích cực gia tăng các biện pháp hỗ trợ nền kinh tế, giảm lãi suất cho vay lên tới 1%/năm cho các khách hàng chịu tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19. Đồng thời, VietinBank triển khai thêm các chương trình tín dụng ưu đãi được cân đối từ nguồn vốn thương mại của ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh cũng như đẩy mạnh việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại, phi tiếp xúc đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính của khách hàng. Dự kiến tổng số tiền cắt giảm lợi nhuận của VietinBank nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng của COVID-19 trong năm 2021 vào khoảng hơn 6.000 tỷ đồng, cao hơn mức đã thực hiện năm 2020.

VietinBank cũng là một trong những ngân hàng tiên phong thực hiện có hiệu quả các chương trình an sinh xã hội. Ngân hàng đã trao tặng hơn 180 tỷ đồng cho công tác phòng, chống đại dịch, chung tay chia sẻ cùng Chính phủ và cộng đồng trong việc phòng, chống, đẩy lùi dịch bệnh COVID-19.

Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực tài chính

Ngay sau khi Thông tư 03/TT-NHNN có hiệu lực từ 17/5/2021, VietinBank đã chủ động dành nguồn lực tài chính bổ sung trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ được cơ cấu do tác động của dịch bệnh COVID-19.

Số tiền được VietinBank thực hiện trích lập vào cuối Quý II/2021 đã vượt trên nhiều so với mức quy định cho cả năm 2021, nhằm gia tăng quỹ dự phòng rủi ro, nâng cao tỷ lệ bao phủ nợ xấu (130%) đi đôi với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng theo kế hoạch ĐHĐCĐ, từ đó tạo sự chủ động cho ngân hàng trong công tác thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính trước bối cảnh môi trường kinh doanh khó khăn và tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Đại diện VietinBank cho biết: Trước tác động kéo dài của dịch COVID-19, trong 6 tháng cuối năm 2021, VietinBank tiếp tục đồng hành, hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng của dịch bệnh, tăng cường kiểm soát chất lượng nợ, chủ động nhận diện sớm các ngành/lĩnh vực/khách hàng tiềm ẩn rủi ro để kịp thời triển khai các biện pháp ứng xử phù hợp, đẩy mạnh thu hồi xử lý nợ bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả.

Với các giải pháp quản trị cân bằng rủi ro - phát triển đã triển khai hiệu quả trong suốt thời gian qua và tiếp tục được đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian tới, VietinBank tin tưởng sẽ kiểm soát tốt chất lượng nợ, tăng tỷ lệ bao phủ nợ xấu, tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực tài chính của ngân hàng.

Minh Hồng

VietinBank tiếp tục giảm lãi và phí với quy mô trên 2.000 tỷ để hỗ trợ doanh nghiệp và người dânVietinBank tiếp tục giảm lãi và phí với quy mô trên 2.000 tỷ để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân
VietinBank chủ động các tình huống liên quan đến nhân viên mắc COVID-19VietinBank chủ động các tình huống liên quan đến nhân viên mắc COVID-19
Chân dung các Bí thư Tỉnh ủy xuất thân từ ngành ngân hàngChân dung các Bí thư Tỉnh ủy xuất thân từ ngành ngân hàng
Chủ tịch Viettinbank giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Bến TreChủ tịch Viettinbank giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Bến Tre
VietinBank - Ngân hàng SME tốt nhất Việt NamVietinBank - Ngân hàng SME tốt nhất Việt Nam

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 123,800
AVPL/SJC HCM 122,200 123,800
AVPL/SJC ĐN 122,200 123,800
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 06/08/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 06/08/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 ▲30K 11,920 ▲30K
Trang sức 99.9 11,460 ▲30K 11,910 ▲30K
NL 99.99 10,820 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 12,380
Miếng SJC Nghệ An 12,220 12,380
Miếng SJC Hà Nội 12,220 12,380
Cập nhật: 06/08/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,224 ▲2K 12,382
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,224 ▲2K 12,383
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,167 ▼1K 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 ▼300K 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 ▼300K 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 ▼300K 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 ▼300K 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 ▼300K 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Cập nhật: 06/08/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16509 16778 17353
CAD 18528 18805 19422
CHF 31883 32264 32898
CNY 0 3570 3690
EUR 29763 30035 31063
GBP 34127 34517 35454
HKD 0 3212 3414
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15237 15825
SGD 19847 20128 20654
THB 726 789 842
USD (1,2) 25979 0 0
USD (5,10,20) 26019 0 0
USD (50,100) 26048 26082 26422
Cập nhật: 06/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,055 26,055 26,415
USD(1-2-5) 25,013 - -
USD(10-20) 25,013 - -
GBP 34,490 34,583 35,454
HKD 3,283 3,293 3,392
CHF 32,139 32,239 33,048
JPY 174.81 175.13 182.5
THB 773.05 782.59 837.48
AUD 16,754 16,814 17,282
CAD 18,739 18,799 19,337
SGD 19,998 20,060 20,731
SEK - 2,668 2,761
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,004 4,142
NOK - 2,519 2,606
CNY - 3,601 3,699
RUB - - -
NZD 15,201 15,342 15,786
KRW 17.45 18.19 19.64
EUR 29,954 29,978 31,184
TWD 790.78 - 957.26
MYR 5,801.07 - 6,543.25
SAR - 6,877.74 7,238.89
KWD - 83,559 88,835
XAU - - -
Cập nhật: 06/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,060 26,070 26,410
EUR 29,692 29,811 30,934
GBP 34,209 34,346 35,330
HKD 3,277 3,290 3,396
CHF 31,817 31,945 32,844
JPY 173.99 174.69 182.09
AUD 16,602 16,669 17,209
SGD 20,008 20,088 20,633
THB 789 792 827
CAD 18,689 18,764 19,287
NZD 15,203 15,707
KRW 18.08 19.83
Cập nhật: 06/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26075 26075 26435
AUD 16653 16753 17318
CAD 18706 18806 19361
CHF 32090 32120 33010
CNY 0 3616.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30011 30111 30889
GBP 34403 34453 35567
HKD 0 3330 0
JPY 174.22 175.22 181.78
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15314 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19995 20125 20856
THB 0 755.3 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 06/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,070 26,120 26,380
USD20 26,070 26,120 26,380
USD1 26,070 26,120 26,380
AUD 16,719 16,819 17,940
EUR 30,075 30,075 31,404
CAD 18,655 18,755 20,075
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 175 176.5 181.16
GBP 34,512 34,662 35,455
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/08/2025 12:00