76 tổ chức kinh doanh Mỹ kiến nghị tháo bỏ rào cản thuế quan đối với Việt Nam

11:32 | 19/07/2021

275 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các tổ chức kinh doanh lớn của Mỹ trong nhiều lĩnh vực từ thực phẩm cho đến thời trang đang kêu gọi Đại diện Thương mại Mỹ không áp thuế trong các tranh chấp thương mại với Việt Nam.

Theo Bloomberg, 76 nhóm kinh doanh bao gồm Phòng Thương mại Mỹ, Hiệp hội Bán lẻ Mỹ và Hiệp hội Internet Mỹ (có những thành viên như Amazon, Alphabet sở hữu Goolgle) đã viết thư gửi lên Đại diện Thương mại Mỹ Katherine Tai, trong đó có nội dung nhấn mạnh như sau: “Nếu chính quyền có những lo lắng về mối quan hệ thương mại với Việt Nam, thì cần đến một yếu tố, đó chính là không thêm các biện pháp thuế quan”.

my-dieu-tra-hanh-vi-lan-tranh-thue-mot-doanh-nghiep-viet-xuat-khau-tom
Hoa Kỳ điều tra hành vi lẩn tránh thuế một doanh nghiệp Việt xuất khẩu tôm.

Cơ quan Đại diện Thương mại Mỹ (USTR) đang điều tra với gỗ nhập khẩu từ Việt Nam, và cân nhắc có nên áp thuế liên quan hành vi tiền tệ của Việt Nam hay không.

Theo các hiệp hội, tổ chức của doanh nghiệp Mỹ, không có đủ bằng chứng Việt Nam có hành vi không phù hợp trong những vấn đề trên, cảnh báo biện pháp thuế sẽ làm xói mòn mối quan hệ với một đối tác quan trọng này.

Việt Nam gần đây nổi lên là thị trường cung cấp nguyên liệu thô và sản phẩm công nghiệp đầu vào quan trọng cho các nhà sản xuất Mỹ. “Áp thuế đối với những sản phẩm này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất Mỹ”.

Tháng 1/2021, USTR đã có phán quyết bất lợi về chính sách tỷ giá của Việt Nam, dọn đường cho việc áp thuế theo mục 301 Luật Thương mại Mỹ năm 1974. Nước Mỹ sẽ đưa ra phán quyết cuối cùng liên quan đến việc này trước tháng 10/2021.

Hiện nay, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với giá trị thương mại tăng gấp đôi trong 5 năm qua. Ở chiều ngược lại, Hà Nội là đối tác thương mại hàng hóa lớn thứ 13 của Washington.

Bộ Tài chính Mỹ, hồi tháng 4, dưới thời Tổng thống Joe Biden, cho biết không có đủ bằng chứng để kết luận Việt Nam thao túng tiền tệ, nhằm tạo lợi thế cạnh tranh thương mại và, cùng với Thụy Sĩ, Đài Loan, được đưa ra khỏi danh sách.

P.V

Bộ Công Thương áp thuế phá giá chất tạo ngọt công nghiệp tới 68,5% Bộ Công Thương áp thuế phá giá chất tạo ngọt công nghiệp tới 68,5%
Tôn lạnh Việt Nam xuất khẩu vào Indonexi Tôn lạnh Việt Nam xuất khẩu vào Indonexi "thoát" trừng phạt phá giá
Sắp hết hạn điều tra bán phá giá sợi của Việt Nam vào Hoa Kỳ Sắp hết hạn điều tra bán phá giá sợi của Việt Nam vào Hoa Kỳ
Kết luận tích cực từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ về lốp xe ô tô Việt Nam Kết luận tích cực từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ về lốp xe ô tô Việt Nam

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 07:45