ADB dành 1 tỷ USD hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp có tính đổi mới sáng tạo

15:52 | 07/10/2021

267 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) dành khoản tài trợ 1 triệu USD cho Dự án “Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp có tính đổi mới sáng tạo” tại Việt Nam trong thời gian thực hiện từ năm 2021-2023

Ngày 7/10, Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (NIC) phối hợp với ADB công bố Dự án “Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp có tính đổi mới sáng tạo” (ADB Ventures).

Với khoản tài trợ 1 triệu USD dành cho Việt Nam trong thời gian thực hiện từ năm 2021 -2023, ADB Ventures sẽ hỗ trợ các DN đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. Ảnh: ĐT
Với khoản tài trợ 1 triệu USD dành cho Việt Nam trong thời gian thực hiện từ năm 2021-2023, ADB Ventures sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. Ảnh: ĐT

ADB Ventures nhằm hướng tới mục tiêu tăng khả năng tiếp cận vốn đầu tư mạo hiểm tại thị trường Việt Nam thông qua các khoản tài trợ, qua đó giúp các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp công nghệ giải quyết thách thức về rủi ro thị trường cao trong giai đoạn đầu, khuyến khích doanh phát triển các giải pháp công nghệ có thể tạo ra sự thay đổi tích cực đến biến đổi khí hậu, bình đẳng giới.

Theo Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Duy Đông, mục tiêu của Dự án ADB Ventures là nhằm hỗ trợ một số doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát triển các giải pháp công nghệ có thể tạo ra sự thay đổi tích cực.

Các đối tượng ưu tiên của dự án là các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp trong các lĩnh vực: công nghệ sạch (cleantech); công nghệ tài chính (fintech); nông nghiệp (agritech) và sức khỏe, y tế (healthtech).

"Đây là các lĩnh vực tiềm năng và ưu tiên phát triển tại Việt Nam trong thời gian tới. Mặc dù nguồn vốn không lớn, nhưng sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp tăng khả năng tiếp cận vốn đầu tư mạo hiểm tại thị trường Việt Nam và thị trường các quốc gia thành viên khác của ADB thông qua các khoản hỗ trợ kỹ thuật, qua đó giảm một phần rủi ro thị trường đối với doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát triển các giải pháp tạo ra sự thay đổi tích cực đến biến đổi khí hậu, bình đẳng giới", Thứ trưởng Trần Duy Đông nhấn mạnh.

Theo ông Andrew Jeffries, Giám đốc Quốc gia ADB tại Việt Nam, Việt Nam sẽ tham gia thực hiện một phần của chương trình khu vực, đó là 2 hợp phần hỗ trợ kỹ thuật bao gồm Hỗ trợ kỹ thuật thử nghiệm công nghệ (ADB Ventures Lab) và Hợp phần Hỗ trợ kỹ thuật hạt giống (ADB Ventures SEED).

ADB Ventures sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp giảm rủi ro thị trường, đồng thời kết nối các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp với các khách hàng tiềm năng và hỗ trợ doanh nghiệp triển khai thí điểm các giải pháp công nghệ ở các thị trường mới.

Đối với Hợp phần Hỗ trợ kỹ thuật hạt giống (ADB Ventures SEED) sẽ cung cấp khoản tài trợ hỗ trợ kỹ thuật không hoàn lại lên tới 200.000 USD cho mỗi doanh nghiệp được lựa chọn để thí điểm và thử nghiệm các giải pháp công nghệ tại các thị trường mới. Các doanh nghiệp này chủ yếu được chọn lọc từ Hợp phần 1 để thẩm định nhằm mục đích giảm rủi ro cho các khoản đầu tư mạo hiểm tiềm năng.

Với chức năng phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; hỗ trợ, nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số của các doanh nghiệp, NIC sẽ phối hợp với ADB tìm kiếm, lựa chọn các doanh nghiệp tiềm năng đang hoạt động tại Việt Nam đáp ứng đủ điều kiện của dự án.

Dự kiến, sẽ có 15 ý tưởng kinh doanh khả thi được thử nghiệm trong hợp phần Dự án Hỗ trợ kỹ thuật Thử nghiệm công nghệ (ADB Ventures Lab) và 10 doanh nghiệp đổi mới sáng tạo tại Việt Nam nhận được khoản tài trợ trong Hợp phần Hỗ trợ kỹ thuật hạt giống (ADB Ventures SEED).

M.C

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 07:00