ADB đầu tư 15 triệu USD vào Quỹ Rừng nhiệt đới châu Á số 2

11:52 | 03/03/2022

721 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) vừa ký kết khoản đầu tư cổ phần trị giá 15 triệu USD vào Quỹ Rừng nhiệt đới châu Á số 2 (TAFF2) thuộc New Forests để hỗ trợ các hoạt động lâm nghiệp bền vững ở Đông Nam Á và giảm khai thác gỗ rừng nhiệt đới tự nhiên bằng cách giúp các công ty trồng rừng được quản lý bền vững mở rộng quy mô hoạt động của mình.

Khoản đầu tư bao gồm 5 triệu USD từ các nguồn vốn thông thường của ADB và 10 triệu USD từ Quỹ tín thác Đối tác tài trợ khí hậu Australia (ACFP). Các khoản đầu tư của TAFF2 sẽ hướng tới mục tiêu thích ứng khí hậu cũng như giảm thiểu biến đổi khí hậu. Cơ hội đầu tư sẽ được xem xét tại Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam.

ADB đầu tư 15 triệu USD vào Quỹ Rừng nhiệt đới châu Á số 2
Đầu tư của ADB sẽ giúp cải thiện sinh kế của các công nhân trồng rừng và cộng đồng, tăng cường đa dạng sinh học và mang lại kết quả tích cực về khí hậu thông qua giảm khai thác gỗ rừng tự nhiên. Ảnh: New Forests

Bà Jannette Hall, Trưởng Ban Sáng kiến đặc biệt và các Quỹ đầu tư Khu vực tư nhân của ADB, chia sẻ: “Đầu tư vào lâm nghiệp bền vững còn hạn chế ở các nước đang phát triển do những rủi ro về thị trường, chính trị và tài nguyên thiên nhiên. Đầu tư của ADB sẽ tạo thuận lợi cho các công ty lâm nghiệp với thông lệ hoạt động tốt nhưng đang thiếu khả năng tiếp cận nguồn vốn tăng trưởng tham gia lĩnh vực lâm nghiệp mang tính thương mại và bền vững. Nó sẽ giúp cải thiện sinh kế của các công nhân trồng rừng và cộng đồng, tăng cường đa dạng sinh học và mang lại kết quả tích cực về khí hậu thông qua giảm khai thác gỗ rừng tự nhiên”.

Với quy mô mục tiêu là 300 triệu USD, quỹ dự định đầu tư vào lâm nghiệp và các công ty liên quan có thể xuất trình chứng nhận của Hội đồng Quản lý rừng (FSC) đối với tài sản của họ. Quỹ sẽ đầu tư vào các công ty trồng rừng thương mại được quản lý bền vững và mua lại các tài sản lâm nghiệp, bao gồm các đồn điền trồng trọt đã được khai thác hoặc đang bỏ hoang, phát triển rừng trồng mới và các cơ sở chế biến.

Quỹ sẽ do Công ty TNHH New Forests Asia (Singapore) - đơn vị quản lý quỹ lâm nghiệp hàng đầu và giàu kinh nghiệm ở châu Á và Thái Bình Dương - quản lý. ADB sẽ làm việc về vấn đề năng lực và hệ thống quản lý xã hội và môi trường của New Forests Asia, ví dụ như sàng lọc đầu tư, đánh giá tác động và giám sát. ADB sẽ đưa ra hướng dẫn về những thông lệ hoạt động tốt nhất để thúc đẩy bình đẳng giới, bao gồm nâng cao kỹ năng cho các nữ công nhân đồn điền. ADB cũng sẽ giúp TAFF2 áp dụng lăng kính giới trong đầu tư thông qua thẻ điểm để nêu bật những lĩnh vực cần hành động nhằm cải thiện bình đẳng giới.

Ông David Brand, Giám đốc điều hành của New Forests, nhận định: “Châu Á là trung tâm của công cuộc chuyển đổi kinh tế và bền vững diễn ra trong thế kỷ 21. Châu Á có vai trò quan trọng trong việc định hướng tăng trưởng của mình nhất quán với những kết quả phát triển bền vững, tác động tích cực tới khí hậu và tự nhiên. Chiến lược đầu tư của TAFF2 đã được xây dựng để đầu nguồn vốn vào những hoạt động chuyển đổi này, sử dụng cơ cấu tài trợ hỗn hợp nhằm huy động nguồn vốn lớn hơn hướng tới các kết quả mang lại tác động xã hội và môi trường cao”.

New Forests là đơn vị quản lý đầu tư toàn cầu các tài sản thực dựa trên tự nhiên và các chiến lược vốn tự nhiên, hiện đang quản lý các tài sản với tổng trị giá 5,9 tỉ USD trên 1,1 triệu ha đầu tư. New Forests là một bên ký kết các Nguyên tắc Đầu tư có trách nhiệm của Liên Hợp Quốc và là thành viên sáng lập của Sáng kiến các Nhà quản lý tài sản Net Zero (phát thải ròng bằng 0).

ACFP là quỹ tài trợ hỗn hợp ưu đãi do ADB quản lý và được Chính phủ Australia tài trợ. ACFP nỗ lực xúc tác tài chính cho các hoạt động đầu tư thích nghi và giảm thiểu biến đổi khí hậu ở Thái Bình Dương và Đông Nam Á, đồng thời khắc phục các khoảng trống thị trường và nhu cầu bằng cách giảm rủi ro cho các dự án có tác động phát triển cao và đưa chúng vào thị trường.

ADB cam kết đạt tới một khu vực Châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 68 thành viên, trong đó có 49 thành viên trong khu vực.

M.C

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16446 16715 17290
CAD 18504 18781 19398
CHF 31097 31475 32121
CNY 0 3530 3670
EUR 29133 29403 30429
GBP 34539 34931 35858
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15438 16024
SGD 19717 19998 20515
THB 713 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26221
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 14:00