Agribank duy trì tăng trưởng tín dụng, góp phần phục hồi nền kinh tế

10:54 | 27/11/2021

138 lượt xem
|
Trong bối cảnh nền kinh tế 10 tháng đầu năm 2021 gặp nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng từ dịch bệnh diễn biến phức tạp và có xu hướng kéo dài, hoạt động kinh doanh của Agribank cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ, tuy nhiên với nhiều giải pháp đồng bộ, có hiệu quả, Agribank vẫn đảm bảo tăng trưởng nguồn vốn phù hợp với tăng trưởng tín dụng, đảm bảo an toàn thanh khoản và các tỷ lệ an toàn theo quy định, đồng thời tích cực hỗ trợ cho khách hàng, doanh nghiệp vượt qua khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.

Với tình hình dư nợ tăng trưởng chậm và nợ xấu tăng cao do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh, đặt ra nhiều khó khăn thách thức cho toàn ngành ngân hàng, kết quả tài chính của Agribank cũng bị ảnh hưởng, nhất là khi thực hiện giảm lãi suất, miễn giảm phí dịch vụ để hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19. Agribank đã chủ động thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống dịch, đảm bảo an toàn sức khỏe người lao động và hoạt động kinh doanh bình thường, không bị gián đoạn.

Agribank duy trì tăng trưởng tín dụng, góp phần phục hồi nền kinh tế
Khách hàng giao dịch tại chi nhánh Agribank

Trên cơ sở bám sát các chỉ đạo của Chính phủ, NHNN và điều chỉnh phương thức hoạt động đảm bảo thực tiễn phòng chống dịch bệnh, trong 10 tháng đầu năm 2021, toàn hệ thống đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch theo tiến độ NHNN giao trong bối cảnh nhiều khó khăn phức tạp mới nảy sinh và đại dịch Covid-19 tái bùng phát với nguy cơ cao hơn trước. Dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.258.482 tỷ đồng, tăng 45.826 tỷ đồng (+3,78%) so với thời điểm cuối năm 2020. Cho vay nông nghiệp nông thôn tiếp tục tăng trưởng ổn định, đạt 856.511 tỷ đồng, tăng 15.192 tỷ đồng so với năm 2020, chiếm 68% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.

Trong 10 tháng đầu năm 2021, Agribank đã ban hành nhiều cơ chế chính sách quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng và hướng dẫn nghiệp vụ để Chi nhánh có cơ sở thực hiện, phục vụ hoạt động kinh doanh. Các chương trình tín dụng được tập trung triển khai xây dựng nhằm tăng trưởng dư nợ có hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng vào phân khúc khách hàng bán lẻ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, ưu tiên các khách hàng có khả năng phát triển đa dạng dịch vụ và bán chéo SPDV nhất là tại địa bàn thành phố lớn. Trong 10 tháng đầu năm nay, Agribank đẩy mạnh phát triển đa dạng sản phẩm tín dụng ngân hàng gắn với việc rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục nội bộ thông qua việc tiếp tục triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi lãi suất cho các đối tượng khách hàng mục tiêu bao gồm: khách hàng lớn, khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa, khách hàng FDI, khách hàng xuất nhập khẩu, khách hàng cá nhân vay tiêu dùng tại khu vực đô thị… với tổng trị giá 85.000 tỷ đồng và 300 triệu USD.

Nhờ các giải pháp, tăng trưởng tín dụng 10 tháng đầu năm của Agribank đạt 3,9%; tăng tuyệt đối là 43.776 tỷ đồng. Việc đảm bảo duy trì tăng trưởng tín dụng trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế là một thách thức lớn đối với Agribank, trong khi ngân hàng vẫn tiếp tục triển khai quyết liệt, thiết thực, có hiệu quả nhiều giải pháp hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Đến nay, Agribank đang là ngân hàng thực hiện hỗ trợ (lãi, phí) nhiều nhất cho khách hàng. Cùng với việc triển khai chính sách miễn phí chuyển tiền trong nước, áp dụng đồng loạt toàn hệ thống trên toàn quốc và các kênh ngân hàng điện tử nhằm hỗ trợ khách hàng khắc phục khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh, Agribank cũng đẩy mạnh triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới với hàm lượng công nghệ cao, các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, mở tài khoản trực tuyến trên ứng dụng E-Mobile Banking, tạo điều kiện cho khách hàng giao dịch thuận tiện trong điều kiện hạn chế tiếp xúc trực tiếp để phòng, chống dịch.

Ngoài các giải pháp cho vay hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh, Agribank tiếp tục làm tốt nhiệm vụ chính trị của ngân hàng thương mại chủ lực trên thị trường tín dụng nông nghiệp, nông thôn thông qua cho vay 7 chương trình tín dụng chính sách và các chương trình mục tiêu quốc gia theo chỉ đạo của NHNN, duy trì thị phần lớn về cho vay và huy động vốn, đảm bảo các tỷ lệ an toàn hoạt động theo quy định và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước.

Những tháng cuối năm, do ảnh hưởng của dịch bệnh còn tiếp diễn khiến hoạt động kinh doanh của Agribank đang và sẽ gặp nhiều khó khăn. Để hoàn thành các nhiệm vụ kinh doanh năm 2021, Agribank trên cơ sở nhận định tình hình những tháng cuối năm và xây dựng các kịch bản kinh doanh phù hợp, tiếp tục tập trung, quyết liệt thực hiện các giải pháp cốt lõi nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động, chú trọng tăng trưởng tín dụng theo hướng tập trung vốn cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên, xây dựng các chương trình tín dụng ưu đãi phù hợp với các đối tượng khách hàng,... Toàn hệ thống Agribank quyết tâm tập trung mọi nguồn lực hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ năm 2021, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, phòng chống dịch bệnh và tích cực thực hiện nhiệm vụ chính trị của NHTM hàng đầu, góp phần hỗ trợ phục hồi nền kinh tế trong điều kiện bình thường mới.

Xuân Thu

Agribank góp phần đẩy lùi “tín dụng đen” mùa dịchAgribank góp phần đẩy lùi “tín dụng đen” mùa dịch
Agribank “sát cánh chung vai” cùng doanh nghiệp, doanh nhân khôi phục, phát triển nền kinh tế đất nướcAgribank “sát cánh chung vai” cùng doanh nghiệp, doanh nhân khôi phục, phát triển nền kinh tế đất nước
Gửi tiền tại ngân hàng nào để hưởng lãi suất cao?Gửi tiền tại ngân hàng nào để hưởng lãi suất cao?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 13:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16394 16662 17243
CAD 18457 18734 19352
CHF 31689 32069 32719
CNY 0 3570 3690
EUR 29629 29901 30926
GBP 33983 34373 35299
HKD 0 3205 3407
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15720
SGD 19788 20070 20597
THB 724 788 841
USD (1,2) 25922 0 0
USD (5,10,20) 25962 0 0
USD (50,100) 25991 26025 26365
Cập nhật: 05/08/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 34,371 34,464 35,335
HKD 3,277 3,287 3,386
CHF 31,984 32,084 32,889
JPY 174.86 175.17 182.55
THB 771.95 781.48 836.57
AUD 16,660 16,721 17,192
CAD 18,693 18,753 19,295
SGD 19,955 20,018 20,686
SEK - 2,665 2,757
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,989 4,126
NOK - 2,506 2,594
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,136 15,277 15,722
KRW 17.47 18.22 19.67
EUR 29,846 29,870 31,069
TWD 790.92 - 956.81
MYR 5,780.12 - 6,521.29
SAR - 6,862.93 7,224.05
KWD - 83,377 88,765
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,015 26,355
EUR 29,680 29,799 30,921
GBP 34,185 34,322 35,305
HKD 3,271 3,284 3,389
CHF 31,790 31,918 32,819
JPY 174.04 174.74 182.16
AUD 16,605 16,672 17,211
SGD 19,989 20,069 20,614
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,227 15,731
KRW 18.13 19.89
Cập nhật: 05/08/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16562 16662 17233
CAD 18647 18747 19303
CHF 31953 31983 32873
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29914 30014 30789
GBP 34280 34330 35433
HKD 0 3330 0
JPY 174.41 175.41 181.96
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15249 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19945 20075 20796
THB 0 753.5 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12350000
XBJ 10600000 10600000 12350000
Cập nhật: 05/08/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,601 16,751 17,821
EUR 29,950 30,100 31,276
CAD 18,590 18,690 20,006
SGD 20,007 20,157 20,635
JPY 172 173.73 182.92
GBP 34,354 34,504 35,293
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,494 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 13:45