Agribank khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực trong xây dựng nông thôn mới

07:30 | 27/10/2022

78 lượt xem
|
Tiếp tục khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực trên thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn và tiên phong, tích cực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, mới đây, Tổng Giám đốc Agribank đã ban hành văn bản chỉ đạo toàn hệ thống tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, chương trình mà Agribank đồng hành, gắn bó ngay từ khi được Chính phủ phê duyệt.

Ngân hàng duy nhất triển khai cho vay xây dựng nông thôn mới đến 100% số xã trong cả nước

Trong suốt hành trình gần 35 năm gắn với sứ mệnh “Tam nông”, Agribank luôn kiên định vai trò chủ lực trên thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng triển khai hiệu quả 7 chương trình tín dụng chính sách và 2 chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Agribank luôn dành trên 65% tổng dư nợ nền kinh tế đầu tư phát triển “Tam nông” (nguồn vốn Agribank chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thị phần tín dụng nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam); qua đó góp phần quan trọng thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và công cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước.

Agribank khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực trong xây dựng nông thôn mới
Agribank khẳng định vai trò chủ lực trên thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn, tiên phong, tích cực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

Bắt đầu từ 11 xã được chọn thí điểm xây dựng nông thôn mới vào cuối năm 2011 với dư nợ cho vay xây dựng nông thôn mới vào thời điểm đó là 336 tỷ đồng dư nợ và khoảng 8000 khách hàng, đến nay, Agribank là ngân hàng duy nhất triển khai cho vay xây dựng nông thôn mới đến 100% số xã trong cả nước với dư nợ đạt trên 600.000 tỷ đồng, với hơn 2,1 triệu khách hàng.

Để đảm bảo cung ứng kịp thời nguồn vốn, dịch vụ tiện ích phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng, người dân, doanh nghiệp, Agribank chủ động nghiên cứu, triển khai nhiều cách làm sáng tạo, hiệu quả, phù hợp thực tiễn hoạt động để cùng hệ thống chính trị triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới: Agribank ký kết thỏa thuận với Trung ương Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Văn phòng điều phối nông thôn mới Trung ương, phát triển trên 69.000 tổ vay vốn, ngân hàng lưu động bằng ô tô chuyên dùng đưa vốn và trên 200 dịch vụ ngân hàng tiện ích phục vụ người dân, nhất là khu vực nông nghiệp, vùng sâu, vùng xa có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, làm giàu ngay trên mảnh đất quê hương, trở thành những người nông dân hiện đại, đóng góp xây dựng nông thôn văn minh.

Agribank khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực trong xây dựng nông thôn mới
Agribank là Ngân hàng duy nhất triển khai cho vay xây dựng nông thôn mới đến 100% số xã trong cả nước

Góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng xây dựng nông thôn mới

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021- 2025. Ngân hàng Nhà nước đã ban hành văn bản triển khai nhiệm vụ của ngành ngân hàng thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

Phát huy vai trò chủ lực của NHTM chủ lực trên thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn, cùng ngành ngân hàng và hệ thống chính trị tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Tổng giám đốc Agribank mới đây đã có văn bản chỉ đạo toàn hệ thống nghiên cứu, phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng, đặc biệt là khách hàng trên địa bàn nông thôn (hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, các đối tượng của các dự án chuyên đề của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới); tiếp tục đơn giản hóa thủ tục vay vốn, công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục cho vay, tạo điều kiện thuận lợi đối với khách hàng trong tiếp cận vốn…; chủ động cân đối, bố trí nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ; cho vay đối với các nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025, Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021- 2025 (OCOP).

Qua đó, Agribank tiếp tục khẳng định vai trò tiên phong, nghiêm túc, chủ lực đối với thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới nói riêng và thực hiện nhiệm vụ chính trị của NHTM trong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần quan trọng ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội.

Agribank khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực trong xây dựng nông thôn mới
Chung tay xây dựng nông thôn mới góp phần xây dựng cuộc sống tốt hơn đối với người nông dân

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025 hướng đến mục tiêu đến năm 2025 phấn đấu cả nước có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn NTM, trong đó có khoảng 40% số xã đạt chuẩn NTM nâng cao, ít nhất 10% số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, không còn xã dưới 15 tiêu chí. Thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020. Phấn đấu cả nước có khoảng 17-19 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; phấn đấu 60% số thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (gọi là thôn) thuộc các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được công nhận đạt chuẩn NTM theo các tiêu chí NTM do UBND cấp tỉnh quy định.

Quyết tâm cùng ngành ngân hàng và hệ thống chính trị triển khai hiệu quả các nhiệm vụ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 2021-2025, đạt được các mục tiêu nêu trên, Agribank chủ động sẵn sàng các giải pháp để củng cố, tăng cường vị trí truyền thống, kiên định sứ mệnh “Tam nông”, ưu tiên nguồn lực phát triển nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh, để nông nghiệp, nông dân, nông thôn thực sự là cơ sở, lực lượng to lớn trong phát triển kinh tế- xã hội; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, con người Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Diệu Linh

Agribank - TOP 10 Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam năm 2021Agribank - TOP 10 Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam năm 2021
Agribank ủng hộ 5 tỷ Quỹ Vì người nghèo và An sinh xã hộiAgribank ủng hộ 5 tỷ Quỹ Vì người nghèo và An sinh xã hội
Vốn nhà nước tại “Big 4” ngân hàng quốc doanh được bảo toànVốn nhà nước tại “Big 4” ngân hàng quốc doanh được bảo toàn
Agribank TOP10 Thương hiệu Mạnh ngành Ngân hàng Tài chính năm 2022Agribank TOP10 Thương hiệu Mạnh ngành Ngân hàng Tài chính năm 2022
Agribank ủng hộ 2 tỷ đồng Quỹ “Vì người nghèo” và an sinh xã hội thành phố Hà NộiAgribank ủng hộ 2 tỷ đồng Quỹ “Vì người nghèo” và an sinh xã hội thành phố Hà Nội
Agribank vinh dự nhận giải thưởng Chuyển đổi Số Việt Nam năm 2022Agribank vinh dự nhận giải thưởng Chuyển đổi Số Việt Nam năm 2022
Giao nhiệm vụ Phụ trách Ban điều hành AgribankGiao nhiệm vụ Phụ trách Ban điều hành Agribank

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 ▲500K 124,400 ▲300K
AVPL/SJC HCM 123,200 ▲500K 124,400 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 123,200 ▲500K 124,400 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 08/08/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 08/08/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 ▲10K 11,940 ▲10K
Trang sức 99.9 11,480 ▲10K 11,930 ▲10K
NL 99.99 10,840 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 ▲10K 12,000 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 ▲10K 12,000 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 ▲10K 12,000 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 12,320 ▲80K 12,440 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 12,320 ▲80K 12,440 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 12,320 ▲80K 12,440 ▲60K
Cập nhật: 08/08/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 ▲8K 12,442 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 ▲8K 12,443 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 ▲5K 1,198 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 ▲5K 1,199 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 ▲5K 1,192 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 ▼101673K 11,802 ▼105723K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 ▲375K 89,559 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 ▲340K 81,214 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 ▲305K 72,869 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 ▲292K 69,651 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 ▲208K 49,861 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Cập nhật: 08/08/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16561 16830 17409
CAD 18558 18835 19453
CHF 31784 32165 32801
CNY 0 3570 3690
EUR 29870 30142 31170
GBP 34430 34822 35759
HKD 0 3209 3411
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15301 15885
SGD 19859 20141 20666
THB 726 789 842
USD (1,2) 25954 0 0
USD (5,10,20) 25994 0 0
USD (50,100) 26023 26057 26399
Cập nhật: 08/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 08/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 08/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 08/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/08/2025 20:00