Agribank ủng hộ các địa phương phòng chống dịch Covid-19

06:00 | 18/05/2021

1,078 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại Chương trình tiếp nhận ủng hộ công tác phòng, chống dịch Covid-19 do Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội tổ chức chiều ngày 17/5/2021, Agribank ủng hộ kinh phí 5 tỷ đồng hỗ trợ công tác phòng chống dịch, thể hiện trách nhiệm chung tay cùng Chính phủ, các địa phương chủ động ứng phó hiệu quả và sớm vượt qua đại dịch Covid-19.

Trước sự chứng kiến của đại diện Lãnh đạo UBND và Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội, 20 tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm ủng hộ công tác phòng, chống dịch Covid-19 với tổng số tiền và hàng trị giá 11,370 tỷ đồng.

Agribank ủng hộ các địa phương phòng chống dịch Covid-19
Phó TGĐ Nguyễn Thị Phượng đại diện Agribank trao kinh phí ủng hộ công tác phòng, chống dịch Covid-19

Từ đầu năm 2020 đến nay, trước tác động của đại dịch Covid-19 đến mọi mặt kinh tế - xã hội, mặc dù hoạt động kinh doanh gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh, Agribank luôn thể hiện trách nhiệm chung tay cùng Chính phủ, các địa phương hỗ trợ người dân, cộng đồng doanh nghiệp sớm khôi phục và ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua triển khai có hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại nợ; miễn, giảm phí dịch vụ; miễn giảm lãi suất, cho vay mới với lãi suất ưu đãi… Đặc biệt, nhằm sẻ chia khó khăn với khách hàng và cộng đồng, từ ngày 17/5/2021, Agribank thực hiện chính sách miễn phí chuyển tiền trong nước, áp dụng tại 2.300 chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc và các kênh ngân hàng điện tử.

Phát huy trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng, trong năm 2020, toàn hệ thống Agribank đã ủng hộ kinh phí 28 tỷ đồng chung tay cùng cả nước trong công tác phòng, chống dịch bệnh. Trước tình trạng xuất hiện các ca lây nhiễm tại Bệnh viện K và Bệnh viện bệnh nhiệt đới TW trong thời gian gần đây, Agribank đã kịp thời hỗ trợ 3 tỷ đồng công tác phòng, chống Covid-19 tại các bệnh viện tuyến đầu. Cũng trong ngày 17/5/2021, Agribank quyết định ủng hộ kinh phí 3 tỷ đồng hỗ trợ chính quyền và nhân dân hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh trong công tác phòng, chống dịch covid-19.

Agribank ủng hộ các địa phương phòng chống dịch Covid-19

Việc hỗ trợ kinh phí ủng hộ công tác phòng chống dịch tiếp tục thể hiện trách nhiệm của Agribank chung tay cùng cộng đồng trong phòng chống dịch Covid-19, luôn đi đầu trong các phong trào, hoạt động an sinh xã hội. Với quyết tâm của cả hệ thống chính trị, sự đồng lòng chia sẻ của các tổ chức, cá nhân trong cả nước, Agribank tin tưởng công tác phòng chống dịch tiếp tục phát huy hiệu quả, góp phần nhanh chóng khống chế dịch bệnh và mang lại cuộc sống bình yên cho nhân dân.

Thảo Phạm

Đà Nẵng: 7 ca dương tính mới, con gái người bán cơm gà lây SARS-CoV-2 từ bốĐà Nẵng: 7 ca dương tính mới, con gái người bán cơm gà lây SARS-CoV-2 từ bố
EVN ủng hộ 1,5 tỷ đồng cho 3 tỉnh, thành phố để hỗ trợ phòng chống dịch Covid-19EVN ủng hộ 1,5 tỷ đồng cho 3 tỉnh, thành phố để hỗ trợ phòng chống dịch Covid-19
Gần 300 cảnh sát cơ động hỗ trợ Bắc Giang dập dịch Covid-19Gần 300 cảnh sát cơ động hỗ trợ Bắc Giang dập dịch Covid-19
Covid-19 diễn biến phức tạp, kịch bản nào cho ngày bầu cử 23/5?Covid-19 diễn biến phức tạp, kịch bản nào cho ngày bầu cử 23/5?
Tăng kỷ lục ca Covid-19, Đài Loan ra biện pháp mạnh chưa từng cóTăng kỷ lục ca Covid-19, Đài Loan ra biện pháp mạnh chưa từng có

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 01:45