AIGCC: Các nhà đầu tư châu Á đang ngày càng coi trọng cam kết khí hậu

07:00 | 25/02/2022

247 lượt xem
|
Theo Báo cáo đầu tư vì mục tiêu Phát thải ròng bằng 0 mới được công bố từ Nhóm Nhà đầu tư châu Á vì mục tiêu khí hậu (AIGCC), các nhà đầu tư đang tung ra nhiều sản phẩm đầu tư phù hợp với mục tiêu khí hậu hơn trên nhiều lĩnh vực tài sản và khu vực địa lý.

Theo đó, các nhà đầu tư cũng ngày càng nhận thức được sự nguy hiểm của quảng cáo xanh (greenwashing - những tuyên bố vô căn cứ để lừa người tiêu dùng tin rằng các sản phẩm của công ty là thân thiện với môi trường) và hoan nghênh nhiều công cụ cũng như khuôn khổ hướng dẫn hơn để đối phó với điều này.

eni-len-ke-hoach-day-manh-phat-trien-nang-luong-xanh
Các dự án năng lượng xanh được các nhà đầu tư châu Á ưu tiên đặt lên hàng đầu.

Trong số 20 nhà quản lý tài sản châu Á được khảo sát vào tháng 12 năm 2021, 41% cho biết rằng họ đang tìm cách đưa ra số lượng giải pháp lên đến con số 5 trong giai đoạn 2022-2023.

Cuộc khảo sát hàng năm của AIGCC, hiện đã có ấn bản lần thứ ba, cho thấy cách thị trường xác định và đầu tư vào các cơ hội phù hợp với mục tiêu khí hậu, đồng thời chỉ ra những rào cản đối với việc tăng cường đầu tư tăng mà họ tiếp tục phải đối mặt.

Báo cáo trên cung cấp quan điểm chung của các nhà đầu tư châu Á và các nhà đầu tư không thuộc châu Á nhưng đang đầu tư nhiều vào khu vực này - những người đang quản lý khối tài sản trị giá hơn 6 nghìn tỷ USD trên toàn cầu.

Sự tham gia của công ty và các nghị quyết của cổ đông thông qua hình thức bỏ phiếu vẫn là chiến lược quản lý quan trọng của các nhà đầu tư châu Á trong năm nay khi việc bỏ phiếu về các vấn đề khí hậu đang được tăng lên.

Các công ty có thể mong đợi được đối thoại nhiều hơn với các nhà đầu tư về vấn đề khí hậu khi các nhà đầu tư tăng cường tham gia hợp tác và thể hiện tinh thần sẵn sàng bỏ phiếu ủng hộ các nghị quyết về khí hậu.

Trong khi các cam kết phát thải ròng bằng 0 đã trở thành mục tiêu kỳ vọng, thì các mục tiêu tạm thời đang nổi lên với tư cách là một thành phần quan trọng đối với các cam kết phát thải ròng bằng 0, nhằm minh chứng rằng các cam kết này thực sự phù hợp với mục tiêu của Thỏa thuận Paris.

Các sản phẩm trồng trọt sẽ phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu - Ảnh: VGP/Đỗ Hương
Các sản phẩm trồng trọt sẽ phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

40% số người được khảo sát đã đưa ra các cam kết trên nhiều lĩnh vực trong danh mục đầu tư, trong khi năm trước không có cam kết nào được đưa ra. 25% số người được khảo sát đã đặt mục tiêu tạm thời cho nhiều lĩnh vực trong danh mục đầu tư, trong khi đó 55% số người được khảo sát đang tích cực xem xét thực hiện điều này.

Năm nay, số lượng các nhà đầu tư tiết lộ hoặc có ý định tiết lộ các rủi ro và cơ hội liên quan đến khí hậu đã tăng lên đáng kể. Cuộc khảo sát của AIGCC cho thấy 65% ​​số người tham gia (so với 44% vào năm 2020) có ý định đo lượng khí thải tránh được hoặc tác động khí hậu thực, và hiện đã hoặc bắt đầu đo lượng phát thải trong Phạm vi 3 cụ thể đối với danh mục đầu tư của họ.

Có thể thấy rằng, với cam kết phát thải bằng 0 của Việt Nam vào năm 2030 và sự vào cuộc tích cực của Thủ tướng Phạm Minh Chính cũng như Ban chỉ đạo quốc gia thực hiện cam kết khí hậu Việt Nam, chắc chắn trong giai đoạn 2022-2023 nước ta sẽ tiếp tục thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư vào các dự án năng lượng xanh, nông nghiệp xanh và trồng rừng. Đây sẽ là xu hướng của dòng đầu tư chính hiện nay và tương lai trên toàn cầu.

Thành Công

Thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia triển khai thực hiện cam kết về biến đổi khí hậu Thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia triển khai thực hiện cam kết về biến đổi khí hậu
G20 vẫn G20 vẫn "lập lờ" về thỏa thuận khí hậu
Trung Quốc chính thức đệ trình các cam kết khí hậu mới trước COP26 Trung Quốc chính thức đệ trình các cam kết khí hậu mới trước COP26

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,860 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,860 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16387 16655 17232
CAD 18470 18747 19364
CHF 31716 32097 32755
CNY 0 3570 3690
EUR 29637 29909 30942
GBP 33981 34371 35310
HKD 0 3205 3407
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15141 15731
SGD 19793 20075 20591
THB 724 788 841
USD (1,2) 25922 0 0
USD (5,10,20) 25962 0 0
USD (50,100) 25991 26025 26365
Cập nhật: 05/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 34,371 34,464 35,335
HKD 3,277 3,287 3,386
CHF 31,984 32,084 32,889
JPY 174.86 175.17 182.55
THB 771.95 781.48 836.57
AUD 16,660 16,721 17,192
CAD 18,693 18,753 19,295
SGD 19,955 20,018 20,686
SEK - 2,665 2,757
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,989 4,126
NOK - 2,506 2,594
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,136 15,277 15,722
KRW 17.47 18.22 19.67
EUR 29,846 29,870 31,069
TWD 790.92 - 956.81
MYR 5,780.12 - 6,521.29
SAR - 6,862.93 7,224.05
KWD - 83,377 88,765
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,015 26,355
EUR 29,680 29,799 30,921
GBP 34,185 34,322 35,305
HKD 3,271 3,284 3,389
CHF 31,790 31,918 32,819
JPY 174.04 174.74 182.16
AUD 16,605 16,672 17,211
SGD 19,989 20,069 20,614
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,227 15,731
KRW 18.13 19.89
Cập nhật: 05/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26370
AUD 16590 16690 17258
CAD 18667 18767 19322
CHF 32029 32059 32950
CNY 0 3612.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29973 30073 30853
GBP 34312 34362 35464
HKD 0 3330 0
JPY 174.81 175.81 182.32
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15284 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19962 20092 20824
THB 0 755.3 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12350000
XBJ 10600000 10600000 12350000
Cập nhật: 05/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,622 16,772 17,839
EUR 29,968 30,118 31,296
CAD 18,595 18,695 20,013
SGD 20,026 20,176 20,647
JPY 175.04 176.54 181.15
GBP 34,380 34,530 35,316
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 10:00