Áo kiên quyết không từ bỏ đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 2

12:14 | 15/02/2022

5,471 lượt xem
|
Bất chấp lời kêu gọi từ một số quốc gia từ bỏ dự án đường ống dẫn khí Nord Stream 2, Áo không có ý định làm như vậy và lo ngại các lệnh trừng phạt mới nhằm vào Moscow có thể gây tổn hại cho nền kinh tế của nước này.
Áo kiên quyết không từ bỏ đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 2

Vienna vẫn ủng hộ đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 2 của Nga-châu Âu mặc dù nó có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi các lệnh trừng phạt mới trong trường hợp leo thang xung đột tại Ukraine, Bộ trưởng Kinh doanh và Kỹ thuật số của Áo, Margarete Schramböck, cho biết trên kênh truyền hình ORF 2 ngày 13 tháng 2.

Bà Schramböck giải thích “Áo đã đầu tư rất nhiều vào đường ống dẫn khí đốt này” thông qua công ty dầu khí OMV.

Bà Schramböck nhắc lại Nga luôn tôn trọng các cam kết trong các hợp đồng khí đốt và nước này đã làm như vậy ngay cả "vào những thời điểm tồi tệ nhất của Chiến tranh Lạnh".

Bộ trưởng Schramböck cho biết các biện pháp trừng phạt hiện đang được EU xem xét không liên quan đến tất cả các hoạt động vận chuyển khí đốt của Nga sang châu Âu, mà là "việc khởi động đường ống dẫn khí đốt mới này". Nhưng việc phê duyệt dự án này có khả năng ảnh hưởng đến nền kinh tế Áo.

"Tất nhiên là có. Chúng tôi có những trao đổi kinh tế tốt với Ukraine và Nga", bà Schramböck nói.

Trên thực tế, Áo đứng thứ sáu về đầu tư vào Ukraine, 200 công ty của Áo có đại diện tại nước này.

"Chúng tôi cần giảm leo thang căng thẳng [...]. Không có lý do gì để đặt mọi thứ vào tình thế nguy hiểm", Bộ trưởng Schramböck nói và nhấn mạnh rằng Áo luôn sẵn sàng đối thoại.

Vào cuối tháng Giêng, Bộ trưởng Kinh tế và Phó Thủ tướng Đức, Robert Habek, đã ước tính rằng các lệnh trừng phạt có thể xảy ra đối với Nga cũng sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế Đức.

Đường ống dẫn khí Nord Stream 2, nối Nga với Đức qua biển Baltic, được hoàn tất vào ngày 10 tháng 9 năm 2021, sau ba năm xây dựng. Hai đường ống của dự án này đã được nạp đầy và sẵn sàng cung cấp cho châu Âu, nơi đang trải qua một cuộc khủng hoảng năng lượng chưa từng có.

Tuy nhiên, Đức đã đình chỉ quá trình cấp giấy chứng nhận cho nhà điều hành đường ống, Nord Stream 2 AG, cho đến khi nhà điều hành này được cơ cấu lại theo quy định của pháp luật Đức. Một công ty con của Nord Stream 2 AG, được gọi là Gas for Europe GmbH, được thành lập tại Đức. Công ty này sẽ trở thành chủ sở hữu và điều hành đoạn đường ống dài 54 km của Nord Stream 2 đi qua vùng biển của Đức. Theo Cơ quan Mạng lưới Liên bang Đức, thủ tục phê chuẩn dự án vẫn đang diễn ra.

Mỹ và Ukraine phản đối Nord Stream 2. Nga đã nhiều lần lưu ý rằng dự án đường ống này hoàn toàn mang tính thương mại và mang lại lợi ích cho tất cả các bên. Moscow lưu ý rằng lập trường thù địch của Washington đối với Nga được giải thích là do nước này muốn bán khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Mỹ sang EU, trong khi Ukraine lo ngại mất doanh thu từ việc vận chuyển khí đốt của Nga qua Nord Stream 2, bỏ qua nước này.

Trong những tháng gần đây, phương Tây cáo buộc Moscow đang chuẩn bị một "cuộc xâm lược Ukraine". Moscow bác bỏ những cáo buộc này và nhắc lại rằng Kiev không tôn trọng các thỏa thuận Minsk nhằm khôi phục hòa bình ở miền đông Ukraine. Đồng thời, Hoa Kỳ và NATO đang cung cấp vũ khí cho Ukraine, theo đó “xúi” nước này tiến tới các chiến dịch quân sự mạo hiểm.

Đức đánh giá tác động trong quá trình cấp phép Nord Stream-2Đức đánh giá tác động trong quá trình cấp phép Nord Stream-2
LNG có làm thay đổi cán cân Nga – Mỹ trong bản đồ địa chính trị năng lượng thế giớiLNG có làm thay đổi cán cân Nga – Mỹ trong bản đồ địa chính trị năng lượng thế giới
Tổng thống Biden đe dọa đóng cửa Nord Stream-2Tổng thống Biden đe dọa đóng cửa Nord Stream-2

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16422 16690 17266
CAD 18476 18753 19370
CHF 31720 32101 32761
CNY 0 3570 3690
EUR 29654 29925 30959
GBP 34074 34465 35397
HKD 0 3212 3415
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15155 15743
SGD 19825 20106 20626
THB 725 788 842
USD (1,2) 25977 0 0
USD (5,10,20) 26017 0 0
USD (50,100) 26046 26080 26425
Cập nhật: 05/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,366
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 34,363 34,456 35,314
HKD 3,277 3,286 3,386
CHF 31,971 32,071 32,876
JPY 174.72 175.04 182.46
THB 771.59 781.12 835.66
AUD 16,655 16,715 17,187
CAD 18,686 18,746 19,284
SGD 19,952 20,014 20,688
SEK - 2,661 2,752
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,986 4,124
NOK - 2,506 2,592
CNY - 3,597 3,695
RUB - - -
NZD 15,106 15,246 15,690
KRW 17.42 18.17 19.61
EUR 29,826 29,849 31,051
TWD 790.8 - 956.67
MYR 5,790.16 - 6,531.11
SAR - 6,862.61 7,222.57
KWD - 83,375 88,641
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,045 26,050 26,390
EUR 29,669 29,788 30,911
GBP 34,183 34,320 35,303
HKD 3,275 3,288 3,393
CHF 31,792 31,920 32,819
JPY 173.86 174.56 181.96
AUD 16,589 16,656 17,196
SGD 19,992 20,072 20,617
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,191 15,695
KRW 18.07 19.82
Cập nhật: 05/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26060 26060 26420
AUD 16591 16691 17258
CAD 18656 18756 19310
CHF 31963 31993 32879
CNY 0 3615.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29934 30034 30806
GBP 34370 34420 35523
HKD 0 3330 0
JPY 174.19 175.19 181.71
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15255 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19977 20107 20838
THB 0 754.6 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 05/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,065 26,115 26,355
USD20 26,065 26,115 26,355
USD1 26,065 26,115 26,355
AUD 16,640 16,740 17,854
EUR 29,980 29,980 31,295
CAD 18,603 18,703 20,014
SGD 20,059 20,209 20,669
JPY 174.72 176.22 180.8
GBP 34,461 34,611 35,385
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 20:00