Áo xem xét sửa luật năng lượng để giảm sự phụ thuộc vào khí đốt của Nga

08:47 | 21/05/2022

676 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính phủ Áo đã trình bày một kế hoạch khẩn cấp nhằm giảm nhanh tỷ lệ khí đốt mà nước này tiêu thụ từ Nga từ 80% xuống 70%, nhằm ngăn chặn bất kỳ sự cắt giảm nào có thể xảy ra.
Áo xem xét sửa luật năng lượng để giảm sự phụ thuộc vào khí đốt của Nga
Bộ trưởng Năng lượng Xanh Leonore Gewessler

"Các biện pháp sẽ làm giảm đáng kể sự phụ thuộc của chúng tôi vào khí đốt của Nga", Bộ trưởng Năng lượng Xanh Leonore Gewessler nói với các phóng viên. Lần đầu tiên, Nhà nước Áo sẽ tạo ra một kho dự trữ khí đốt chiến lược không đến từ Nga, để có thể đảm bảo tổng lượng tiêu thụ của cả nước trong hai tháng mùa đông. Chính phủ cũng sẽ yêu cầu lấp đầy tất cả các kho dự trữ cho đến nay chưa được sử dụng.

Bà Gewessler nhấn mạnh việc công ty con của Gazprom tại Áo là GSA không dự trữ khí đốt là điều "không chấp nhận được". "Nếu Gazprom không làm gì", các nhà cung cấp khác "sẽ có quyền truy cập" vào cơ sở hạ tầng của công ty này. Điều đó hoàn toàn chính đáng".

Các kho dự trữ được phân bổ cho Gazprom ở trung tâm Haidach gần Salzburg, một trong những khu lớn nhất ở Trung Âu, hiện đang trống. Cho dù được kết nối với mạng lưới của Đức, Haidach và các bể chứa khác cũng sẽ được kết nối với mạng lưới của Áo "để đảm bảo rằng các khách hàng trong nước có thể được cung cấp" nếu cần.

Hôm thứ Năm, Áo đã báo cáo tỷ lệ lưu trữ của nước này là 26%, với tổng công suất là 95,5 terawatt-giờ, cao hơn mức trung bình của châu Âu và mức tiêu thụ hàng năm (89 TWh/năm). Mục tiêu là đạt "ít nhất 80% trước khi bắt đầu mùa nóng tiếp theo", Chính phủ Áo cho biết trong một thông cáo báo chí.

Tất cả các biện pháp phải được quốc hội thông qua trong những ngày tới với đa số 2/3 dưới hình thức sửa đổi luật hiện hành. Thông báo này tạo nên một sự thay đổi chiến lược đối với quốc gia với 9 triệu dân này, không phải là thành viên của NATO, vốn đã phát triển thành công ngành công nghiệp của mình nhờ các liên kết đặc quyền với Nga.

Áo là quốc gia phương Tây đầu tiên ký hợp đồng cung cấp khí đốt với Liên Xô vào năm 1968 và nhập khẩu giá rẻ tiếp tục tăng trong những năm gần đây bất chấp việc Nga sáp nhập Crimea vào năm 2014. Tập đoàn OMV của Áo đã gia hạn vào năm 2018 hợp đồng giao hàng với Gazprom đến năm 2040.

Moscow đã cắt khí đốt đối với Ba Lan và Bulgaria, những quốc gia đã từ chối thanh toán các hóa đơn bằng đồng rúp theo yêu cầu của Điện Kremlin để đáp lại các lệnh trừng phạt của EU. Liên minh châu Âu đã yêu cầu các quốc gia thành viên giảm sự phụ thuộc vào năng lượng Nga từ nay đến năm 2027.

Phần Lan cải cách luật năng lượng hạt nhânPhần Lan cải cách luật năng lượng hạt nhân
Brunei thực thi các luật mới, hướng tới mục tiêu tiết kiệm năng lượngBrunei thực thi các luật mới, hướng tới mục tiêu tiết kiệm năng lượng
Đức phản đối dự luật năng lượng của MỹĐức phản đối dự luật năng lượng của Mỹ
Thụy Sĩ nói không với điện hạt nhânThụy Sĩ nói không với điện hạt nhân

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 120,300
AVPL/SJC HCM 117,800 120,300
AVPL/SJC ĐN 117,800 120,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 16/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.800 120.300
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.800 120.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.800 120.300
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 16/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 12,030
Miếng SJC Nghệ An 11,780 12,030
Miếng SJC Hà Nội 11,780 12,030
Cập nhật: 16/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 16/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 16/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 16/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 04:00