Áp trần giá khí đốt và những lựa chọn khó khăn của châu Âu

11:28 | 01/10/2022

426 lượt xem
|
Liên minh châu Âu đang cân nhắc các lựa chọn để áp trần giá khí đốt khi ngày càng nhiều nước gây sức ép đòi Brussel phải hạ nhiệt giá nhiên liệu.

Pháp, Italy, Ba Lan và 12 quốc gia châu Âu khác đã gửi thư cho Ủy ban châu Âu đề xuất áp giá trần đối với toàn bộ giao dịch khí đốt trên toàn châu Âu nhằm kiềm chế lạm phát tăng vọt.

Tuy nhiên, Đức - nước mua khí đốt nhiều nhất châu Âu, Hà Lan và một số quốc gia khác lại phản đối đề xuất này. Không rõ liệu đề xuất có được thông qua khi không có đủ sự tán thành của tất cả các thành viên hay không.

Ủy ban châu Âu cũng lưỡng lự về vấn đề này và thay vào đó đề xuất EU tiến hành những phiên bản hạn chế hơn trong việc áp giá trần đối với khí đốt.

Áp trần giá khí đốt và những lựa chọn khó khăn của châu Âu - 1
Liên minh châu Âu đang cân nhắc các lựa chọn để áp trần giá khí đốt nhằm hạ nhiệt giá nhiên liệu (Ảnh: Reuters).

Dưới đây là một số cách mà châu Âu có thể áp giá trần đối với khí đốt.

Áp giá trần đối với tất cả khí đốt

Đây là điều mà 15 quốc gia thành viên của châu Âu đã kêu gọi Ủy ban châu Âu khẩn trương áp dụng. "Mức giá trần này là một biện pháp để giúp mọi quốc gia thành viên EU giảm thiểu được áp lực lạm phát", bức thư cho biết.

Tuy nhiên, Ủy ban châu Âu hoài nghi về điều này. Trong một báo cáo phân tích các lựa chọn khác nhau để điều chỉnh giá khí đốt, cơ quan điều hành EU cho rằng việc áp giá trần khí đốt có thể phức tạp khi áp dụng và gây rủi ro cho an ninh năng lượng.

Ngoài ra, Ủy ban châu Âu cũng cho rằng việc áp giá trần khí đốt đối với tất cả giao dịch mua bán, bao gồm cả khí đốt tự nhiên hóa lỏng lẫn nguồn cung từ đường ống, có thể làm gián đoạn dòng chảy nhiên liệu giữa các quốc gia châu Âu. Bởi trong tình trạng thiếu hụt nguồn cung như hiện, việc áp trần giá sẽ không thu hút được dòng chảy khí đốt đến các khu vực có nhu cầu khẩn cấp.

Ủy ban châu Âu cho rằng, việc giới hạn giá như vậy chỉ có thể thực hiện được khi có một thực thể mới được thành lập nhằm phân phối và vận chuyển nguồn cung nhiên liệu ít ỏi giữa các nước.

EU cũng sẽ cần "nguồn tài chính đáng kể" để đảm bảo thu hút nguồn cung khí đốt từ các thị trường cạnh trạnh trên toàn cầu, nơi người mua sẵn sàng trả giá cao hơn giá trần của EU. Cơ quan này cũng cảnh báo, động thái này có nguy cơ làm gián đoạn nguồn cung từ các nhà cung cấp nước ngoài.

Áp giá trần đối với riêng khí đốt Nga

Ủy viên năng lượng châu Âu Kadri Simson ủng hộ kế hoạch này hơn. Ông cho rằng: "Tôi cho rằng chúng ta nên áp giá trần đối với tất cả lượng khí đốt nhập khẩu từ Nga".

Áp trần giá khí đốt và những lựa chọn khó khăn của châu Âu - 2
Với khối lượng khí đốt ít ỏi mà Moscow gửi cho châu Âu hiện nay, một số nhà ngoại giao EU cho rằng, việc áp giá trần cũng không làm hạ nhiệt được giá khí đốt ở châu Âu (Ảnh: Shutterstock).

Thực tế, hồi đầu tháng 9, Ủy ban châu Âu cũng đã đề xuất áp giá trần đối với khí đốt Nga nhưng sau đó lại gác lại ý tưởng này sau khi vấp phải sự phản đối từ các nước Trung và Đông Âu. Bởi họ lo ngại Moscow sẽ trả đũa bằng cách cắt luôn nguồn cung khí đốt ít ỏi mà họ đang cung cấp cho châu Âu.

Trước khi cuộc chiến ở Ukraine nổ ra, châu Âu phụ thuộc lớn vào nguồn cung năng lượng của Nga khi nhập khoảng 40% khí đốt Nga. Tuy nhiên, kể từ sau cuộc chiến, lượng khí đốt Nga sang châu Âu chỉ còn 9%, do Nga giảm dần nguồn cung cho lục địa này.

Do đó, với khối lượng khí đốt ít ỏi mà Moscow gửi cho châu Âu hiện nay, một số nhà ngoại giao EU cho rằng, việc áp giá trần cũng không làm hạ nhiệt được giá khí đốt ở châu Âu, mà nó chỉ có tác dụng như một động thái chính trị nhằm cắt giảm nguồn thu của Moscow.

Áp giá trần với khí đốt sản xuất điện

Ủy ban châu Âu cho rằng họ cũng tính đến việc áp giá trần đối với riêng khí đốt dùng để sản xuất điện.

Giá điện ở châu Âu được thiết lập nhờ giá điện tại các nhà máy, điển hình là nhà máy điện chạy bằng khí đốt. Do đó, giảm chi phí năng lượng khí đốt có thể làm giảm giá điện nói chung. Mặc dù vậy, các chính phủ sẽ phải bù đắp cho các nhà máy điện khoản chênh lệch giữa giá trần và giá thị trường cao hơn.

Từ hồi tháng 6, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã thực hiện kế hoạch tương tự và đã giúp kéo giá điện ở nước này xuống. Tuy nhiên, điều đó đồng thời cũng làm gia tăng việc sử dụng khí đốt của Tây Ban Nha.

Ủy ban châu Âu cho rằng bất kỳ sự can thiệp nào nhằm hạ giá khí đốt phải đi đôi với các biện pháp tránh làm gia tăng nhu cầu tiêu thụ khí đốt, do các nước đang trong thời điểm phải tăng cường tiết kiệm nhiên liệu.

Đặt ra mức giá chuẩn mới

EU cũng đang nghiên cứu đưa ra một mức giá chuẩn mới cho khí đốt hóa lỏng (LNG) mà các quốc gia châu Âu đang đua nhau mua từ các thị trường quốc tế để thay thế cho khí đốt Nga.

Lâu nay, giá khí đốt tại sở giao dịch TTF của Hà Lan được sử dụng để làm giá chuẩn cho các đơn hàng LNG vào châu Âu. Nhưng nguồn cung khí đốt từ Nga giảm mạnh làm cho giá TTF biến động mạnh và trở nên đắt đỏ hơn so với giá LNG ở các khu vực khác.

Giới trong ngành cho rằng thị trường châu Âu cần phải có một mức giá phản ánh được cung cầu LNG thực tế. Song, một số người cho rằng ngành này nên triển khai một mức chuẩn mới cho riêng mình. Và sự thành công của mức giá chuẩn này phụ thuộc vào việc liệu ngành công nghiệp này có sử dụng nó hay không.

"Mức giá chuẩn LNG cho các giao dịch mức sẽ cung cấp thêm một mức tham chiếu có giá trị cho các thành viên tham gia thị trường trên cơ sở tự nguyện", Ủy ban châu Âu cho biết.

Các bộ trưởng năng lượng châu Âu sẽ thảo luận về khả năng áp giá trần khí đốt trong cuộc họp diễn ra vào tuần tới. Ủy ban châu Âu, nơi soạn thảo các chính sách của EU, sau đó sẽ đưa ra các chi tiết về các biện pháp bổ sung cho tháng tới mà họ đang xem xét để giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng.

Khi Ủy ban đưa ra đề xuất, 27 quốc gia thành viên của EU sẽ thảo luận và đi đến thỏa thuận cuối cùng. Cùng với việc áp giá trần, Brussels đang lên kế hoạch hỗ trợ thanh khoản khẩn cấp cho các công ty năng lượng.

Theo Dân trí

Các nước đổ lỗi cho nhau phá hoại Nord StreamCác nước đổ lỗi cho nhau phá hoại Nord Stream
Lo Nga khóa nốt đường ống qua Ukraine, giá khí đốt châu Âu lại nóngLo Nga khóa nốt đường ống qua Ukraine, giá khí đốt châu Âu lại nóng
Nga ước tính thời gian để sửa 4 lỗ rò rỉ trên đường ống khí đốt tới ĐứcNga ước tính thời gian để sửa 4 lỗ rò rỉ trên đường ống khí đốt tới Đức
Ai đang phá hoại đường ống vận chuyển khí đốt từ Nga sang châu Âu?Ai đang phá hoại đường ống vận chuyển khí đốt từ Nga sang châu Âu?
Nga: Nord Stream 2 vẫn có thể xuất khẩu khí đốt sang châu ÂuNga: Nord Stream 2 vẫn có thể xuất khẩu khí đốt sang châu Âu
Thị trường dầu mỏ, khí đốt sẽ tiếp tục hứng chịu những hậu quả gì sau vụ nổ ở Nordstream?Thị trường dầu mỏ, khí đốt sẽ tiếp tục hứng chịu những hậu quả gì sau vụ nổ ở Nordstream?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16388 16656 17231
CAD 18459 18736 19353
CHF 31707 32087 32737
CNY 0 3570 3690
EUR 29635 29907 30934
GBP 33976 34365 35302
HKD 0 3205 3407
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15134 15722
SGD 19784 20065 20589
THB 724 787 840
USD (1,2) 25920 0 0
USD (5,10,20) 25960 0 0
USD (50,100) 25989 26023 26363
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 34,371 34,464 35,335
HKD 3,277 3,287 3,386
CHF 31,984 32,084 32,889
JPY 174.86 175.17 182.55
THB 771.95 781.48 836.57
AUD 16,660 16,721 17,192
CAD 18,693 18,753 19,295
SGD 19,955 20,018 20,686
SEK - 2,665 2,757
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,989 4,126
NOK - 2,506 2,594
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,136 15,277 15,722
KRW 17.47 18.22 19.67
EUR 29,846 29,870 31,069
TWD 790.92 - 956.81
MYR 5,780.12 - 6,521.29
SAR - 6,862.93 7,224.05
KWD - 83,377 88,765
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,015 26,355
EUR 29,680 29,799 30,921
GBP 34,185 34,322 35,305
HKD 3,271 3,284 3,389
CHF 31,790 31,918 32,819
JPY 174.04 174.74 182.16
AUD 16,605 16,672 17,211
SGD 19,989 20,069 20,614
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,227 15,731
KRW 18.13 19.89
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16562 16662 17233
CAD 18647 18747 19303
CHF 31953 31983 32873
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29914 30014 30789
GBP 34280 34330 35433
HKD 0 3330 0
JPY 174.41 175.41 181.96
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15249 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19945 20075 20796
THB 0 753.5 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12350000
XBJ 10600000 10600000 12350000
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,601 16,751 17,821
EUR 29,950 30,100 31,276
CAD 18,590 18,690 20,006
SGD 20,007 20,157 20,635
JPY 172 173.73 182.92
GBP 34,354 34,504 35,293
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,494 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 12:00