Bản tin Dầu khí 18/8: Trung Quốc tiếp tục sử dụng dầu thô dự trữ trong tháng 7

09:36 | 18/08/2021

913 lượt xem
|
PetroTimes xin gửi đến Quý độc giả những tin tức mới nhất về ngành Dầu khí thế giới.
Bản tin Dầu khí 17/8: Các công ty dầu mỏ lớn mở rộng thị phần ở Vịnh MexicoBản tin Dầu khí 17/8: Các công ty dầu mỏ lớn mở rộng thị phần ở Vịnh Mexico
Bản tin Dầu khí 16/8: Các nhà bảo vệ môi trường chỉ trích lời kêu gọi của Tổng thống BidenBản tin Dầu khí 16/8: Các nhà bảo vệ môi trường chỉ trích lời kêu gọi của Tổng thống Biden
Bản tin Dầu khí 18/8: Trung Quốc tiếp tục sử dụng dầu thô dự trữ trong tháng 7

1. Mức phục hồi tiêu thụ nhiên liệu của Ấn Độ là một điểm sáng hiếm hoi trong nửa đầu tháng 8, trong bối cảnh Trung Quốc, Nhật Bản và Đông Nam Á đang vật lộn để kiềm chế sự bùng phát của đại dịch Covid-19 bằng các biện pháp phong tỏa, hạn chế đi lại.

Theo Bloomberg, doanh số bán xăng của Ấn Độ đã tăng 3,7 % trong hai tuần đầu tiên của tháng 8 so với cùng kỳ trước đại dịch 2019. Trong khi đó, doanh số bán dầu diesel ở Ấn Độ đã giảm 8% so với năm 2019, nhưng vẫn cao hơn so với tháng 7 năm 2021, khi mức tiêu thụ dầu diesel giảm 11%.

2. Theo Reuters, nhà chức trách Brazil đang hy vọng thu hút các công ty khai thác dầu mỏ vào các dự án nước sâu mới sử dụng công nghệ khai thác carbon thấp.

Các nguồn tin giấu tên nói rằng, Exxon, TotalEnergies, BP và Chevron là những mục tiêu cho các cuộc đàm phán tiềm năng về sự phát triển của các lĩnh vực mới, sẽ được đấu thầu vào tháng 12 năm nay.

3. Bộ trưởng Dầu mỏ Libya Mohamed Oun nói rằng nước này sẽ đấu tranh để duy trì sản lượng dầu của mình ở mức hiện tại, nếu không giải quyết được tranh chấp kéo dài về ngân sách.

Libya có kế hoạch nâng sản lượng dầu thô lên 1,5 triệu thùng/ngày. Con số này tăng so với mức 1,3 triệu thùng/ngày ở thời điểm hiện tại.

4. Nhà nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới, Trung Quốc, ước tính đã rút một số dầu thô từ trữ lượng dầu của mình trong tháng 7, mặc dù sản lượng lọc dầu của họ giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một năm, Reuters dẫn số liệu chính thức của Trung Quốc.

Tháng trước, Trung Quốc có thể đã sử dụng 223.700 thùng/ngày trong kho dự trữ dầu thô của mình.

Dự trữ dầu thô của Trung Quốc, bao gồm chiến lược và thương mại, luôn là chủ đề của những suy đoán và phỏng đoán vì Bắc Kinh không báo cáo hàng tồn kho.

Bình An

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Nghệ An ▼15050K ▼15150K
Miếng SJC Thái Bình ▼15050K ▼15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,100 ▲50K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,100 ▲50K 15,400 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,000 ▼50K ▼15150K
NL 99.99 15,000 ▼50K ▼15150K
Trang sức 99.9 14,990 ▲40K 15,390 ▲15390K
Trang sức 99.99 15,000 ▲50K 15,400 ▲15400K
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,536 ▲31K 15,462 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,536 ▲31K 15,463 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cập nhật: 21/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16624 16893 17467
CAD 18243 18519 19132
CHF 32647 33031 33677
CNY 0 3470 3830
EUR 30075 30348 31377
GBP 34543 34935 35877
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14830 15416
SGD 19829 20111 20637
THB 725 788 841
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26167 26353
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16824 16924 17526
CAD 18417 18517 19119
CHF 32853 32883 33770
CNY 0 3664.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30236 30266 31291
GBP 34825 34875 35985
HKD 0 3390 0
JPY 171.46 171.96 178.97
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19985 20115 20846
THB 0 753.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 09:00