Bản tin Năng lượng Quốc tế 10/11: Mỹ và EU sẽ công bố thỏa thuận về kiểm soát khí metan

10:33 | 10/11/2022

4,500 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
PetroTimes xin gửi đến Quý độc giả những tin tức mới nhất về các lĩnh vực năng lượng thế giới.
Bản tin Năng lượng Quốc tế 10/11: Mỹ và EU sẽ công bố thỏa thuận về kiểm soát khí metan

1. Tính đến đầu giờ sáng nay (theo giờ Việt Nam), giá dầu thô Mỹ WTI giao dịch ở ngưỡng 85,83 USD/thùng - giảm 3,46%, trong khi giá dầu Brent dừng lại ở mức 92,40 USD/thùng - giảm 3,1%.

Giá dầu giảm mạnh sau khi dữ liệu ngành cho thấy, kho dự trữ dầu thô của Mỹ tăng nhiều hơn dự kiến ​​và lo ngại rằng đợt bùng phát dịch Covid-19 ở Trung Quốc sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu nhiên liệu.

2. Hợp đồng khí đốt tự nhiên Henry Hub của Mỹ tiếp tục bán tháo vào chiều 9/11sau khi ghi nhận mức lỗ mạnh vào đầu tuần.

Vào lúc 4:25 chiều (theo giờ CT), giá khí đốt tự nhiên giao sau đã giảm xuống dưới 6 USD/MMBtu, giao dịch ở mức 5,865 USD/MMBtu, thấp hơn 4,45% so với đầu phiên giao dịch.

Dự báo thời tiết bớt lạnh hơn vào cuối tháng 11 đã thúc đẩy giá khí đốt tự nhiên giảm, song có nhiều lý do hơn để mặt hàng này giảm giá.

3. Bộ trưởng Bộ Than, Mỏ và Các vấn đề Nghị viện của Ấn Độ Pralhad Joshi đã tuyên bố rằng nước này không có ý định sớm loại bỏ than khỏi hỗn hợp năng lượng của mình. Phát biểu trước một ủy ban quốc hội, Bộ trưởng Pralhad Joshi nói rằng than đá sẽ tiếp tục đóng một vai trò quan trọng ở Ấn Độ cho đến ít nhất là năm 2040.

Tại Hội nghị thượng đỉnh COP27 đang diễn ra tại Ai Cập, Tổng thư ký Liên Hợp Quốc Antonio Guterres đã kêu gọi hành động khẩn cấp để cắt giảm khí thải, bao gồm loại bỏ dần than vào năm 2040 trên toàn cầu. Tuy nhiên, đây không phải là lần đầu tiên Ấn Độ "nói không" với việc từ bỏ than đá.

4. Mỹ và Liên minh châu Âu sẽ công bố một thỏa thuận về phát thải khí metan trong ngành công nghiệp nhiên liệu hóa thạch. Thỏa thuận dự kiến ​​sẽ được công bố trong tuần này, sẽ bao gồm các điều khoản không chỉ hướng tới các chỉ số phát thải của ngành công nghiệp nhiên liệu hóa thạch với các biện pháp can thiệp trong nước mà còn các biện pháp quốc tế.

Các chính sách sẽ bao gồm việc buộc các công ty phải khắc phục sự cố rò rỉ cơ sở hạ tầng, và có thể bao gồm các điều khoản yêu cầu các công ty giám sát và báo cáo lượng khí metan của họ.

5. Hãng thông tấn Nga TASS dẫn lời các nhà phân tích tại Trung tâm Phát triển Năng lượng cho biết, sản lượng dầu của Nga có thể giảm xuống mức thấp nhất là 9 triệu thùng/ngày vào tháng 12 khi lệnh cấm vận nhập khẩu dầu thô của Nga có hiệu lực.

Các chuyên gia cho biết, dự kiến ​​sản lượng dầu của Nga giảm mạnh sẽ dẫn đến giá dầu quốc tế tăng đột biến, đồng thời xem xét rằng nhóm OPEC+ đang giảm sản lượng mục tiêu tính đến tháng 11.

Bản tin Năng lượng Quốc tế 8/11: Pháp cần giải quyết nhiều vấn đề về năng lượng hạt nhân Bản tin Năng lượng Quốc tế 8/11: Pháp cần giải quyết nhiều vấn đề về năng lượng hạt nhân
Bản tin Năng lượng Quốc tế 9/11: EC lo ngại áp giá trần khí đốt ảnh hưởng an ninh nguồn cung Bản tin Năng lượng Quốc tế 9/11: EC lo ngại áp giá trần khí đốt ảnh hưởng an ninh nguồn cung

Bình An

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 19:00