Báo Anh: Tại sao các đòn trừng phạt kinh tế không làm Nga run sợ?

21:34 | 24/02/2022

5,649 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hãy chuẩn bị cho một chặng đường dài. Đó là ẩn ý trong thông điệp của Thủ tướng Anh Boris Johnson gửi tới các nghị sĩ khi cam kết tăng cường các biện pháp trừng phạt Nga, theo The Guardian.

Lời cảnh báo chuẩn bị cho một cuộc chiến lâu dài và sẽ không có kết thúc nhanh chóng vì Tổng thống Nga Putin đã chuẩn bị kỹ cho kế hoạch này.

Về một mặt nào đó, đây là một cuộc chiến không cân sức. Nga là vùng đất lớn nhất thế giới nhưng lại có sản lượng hàng năm nhỏ hơn Italia. Thu nhập bình quân đầu người của Nga cũng chỉ bằng 1/4 so với Anh.

Nền kinh tế Nga cũng đã trải qua những giai đoạn khác nhau kể từ khi Liên Xô sụp đổ vào đầu những năm 1990. Ban đầu đó là cú sốc về sự sụp đổ của Liên Xô khiến nền kinh tế Nga rơi vào suy thoái nghiêm trọng mà đỉnh điểm là cuộc khủng hoảng tài chính năm 1998. Đến đầu thế kỷ 21, nền kinh tế nước này phục hồi mạnh mẽ nhờ bùng nổ xuất khẩu dầu mỏ và khí đốt. Và gần đây nền kinh tế lại rơi vào giai đoạn trì trệ do không đa dạng hóa nền kinh tế.

Sau khi tăng trưởng ở mức trung bình 7%/năm trong một thập kỷ trước khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 nổ ra, nền kinh tế Nga chỉ tăng 2%/năm trong 3 năm trước đại dịch (tức 2017-2019). Mặc dù Nga vẫn là quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên và nhân lực nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn chậm và có mối quan hệ hạn chế với phương Tây.

Báo Anh: Tại sao các đòn trừng phạt kinh tế không làm Nga run sợ? - 1
Là nhà cung cấp khí đốt lớn cho châu Âu, Nga có thể "khóa van" năng lượng sang khu vực này để trả đũa các lệnh trừng phạt kinh tế (Ảnh: Bloomberg).

Tiến sĩ Holger Schmieding, chuyên gia kinh tế trưởng tại ngân hàng đầu tư Berenberg, cho rằng Nga là một cường quốc quân sự và sản xuất năng lượng, nhưng không phải là thị trường có mối liên quan chặt chẽ với hầu hết các quốc gia. Ví dụ như Đức xuất khẩu sang Ba Lan nhiều hơn so với Nga.

Tuy nhiên, những ai đối đầu với Nga trong quá khứ đều phải trả giá, và tại sao phương Tây vẫn khó giành được chiến thắng chóng vánh trước Nga?

Theo The Guardian, thứ nhất ông Putin đã tích cực giảm sự phụ thuộc của Nga ra khỏi phương Tây kể từ sau sự kiện Crimea năm 2014. Nhập khẩu thịt, trái cây, rau và sữa từ các nước phương Tây đã bị cấm khi các lệnh trừng phạt được áp đặt.

Thứ 2, việc tự cung tự cấp đi kèm với nỗ lực đa phương hóa, trong đó có chính sách xoay trục có chủ đích sang Trung Quốc. Năm 2014, một thỏa thuận với Bắc Kinh đã mở đường cho việc xây dựng dự án đường ống dẫn khí đốt Power of Siberia nối liền 2 nước Nga - Trung khai trương vào năm 2019. Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và có nhu cầu lớn về năng lượng. Đây là một trong những yếu tố thúc đẩy giá năng lượng toàn cầu tăng lên trong năm qua. Ông Putin cũng đã phê duyệt dự án Power of Siberia 2.

Thứ 3 là Nga đã dùng tiền bán dầu và khí đốt để xây dựng các phòng thủ tài chính. Moscow hiện có nguồn dự trữ ngoại tệ trị giá khoảng 500 tỷ USD và có mức nợ quốc gia cực thấp theo tiêu chuẩn quốc tế. Trong khi đại dịch khiến tỷ lệ nợ quốc gia của Anh tăng trên 100% GDP thì tỷ lệ này của Nga lại giảm dưới 20% GDP.

Sức mạnh tài chính đó có thể làm mất tác dụng của lệnh cấm Nga phát hành hoặc mua bán nợ có chủ quyền ở London hay New York - một trong những vũ khí mà phương Tây triển khai để đối phó với cuộc khủng hoảng ở Ukraine. Bởi số lượng trái phiếu Nga cần bán tương đối nhỏ. Trong năm ngoái, những người mua không cư trú ở Nga chỉ chiếm 10% tổng số trái phiếu phát hành của nước này.

Cuối cùng, ông Putin sở hữu một số vũ khí mà ông có thể sử dụng để trả đũa các lệnh trừng phạt của phương Tây. Nga là nhà cung cấp 40% dầu và than, 20% khí đốt cho châu Âu. Nước này cũng là nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới về phân bón và palladium, một thành phần quan trọng trong ngành công nghiệp ô tô.

Viện Kiel, một tổ chức tư vấn của Đức, cho biết việc ngừng xuất khẩu khí đốt sẽ làm giảm 3% GDP của Nga còn ngừng xuất khẩu dầu sẽ làm Nga hụt 1,2% GDP. Trong khi các nước phương Tây có thể phải tìm kiếm nguồn cung cấp năng lượng ở nơi khác thì việc nguồn cung sụt giảm sẽ khiến giá dầu và khí đốt tăng vọt.

Tuy nhiên, ngay cả thời kỳ chiến tranh lạnh, Liên Xô vẫn tiếp tục cung cấp năng lượng cho phương Tây. Do đó, nếu Nga cắt nguồn cung dầu và khí đốt như đã từng triển khai trong lịch sử, nước này có thể phải trả giá đắt.

Đồng rúp Nga giảm kỷ lục khi Tổng thống Putin đưa quân vào Ukraine

Đồng rúp Nga đã giảm sâu kỷ lục so với đồng USD khi quân đội nước này bắt đầu tấn công vào các cơ sở quân sự của Ukraine.

Đồng USD đã tăng hơn 10% so với đồng rúp khiến đồng tiền của Nga giảm xuống mức thấp nhất từ trước tới nay so với đồng bạc xanh.

Sáng nay, tại Moscow, đồng rúp được giao dịch ở mức 89,8903 đổi một USD khi đồng bạc xanh tăng 10,45% so với ngày trước đó. Moscow đã tuyên bố ngừng giao dịch trên tất cả các thị trường cho tới khi có thông báo tiếp theo.

Theo Dân trí

Nga nêu thời điểm kết thúc chiến dịch quân sự đặc biệt ở UkraineNga nêu thời điểm kết thúc chiến dịch quân sự đặc biệt ở Ukraine
Bank Of America dự báo giá dầu khi khủng hoảng Ukraine nổ raBank Of America dự báo giá dầu khi khủng hoảng Ukraine nổ ra
Giá dầu “nóng ran” với diễn biến ở UkraineGiá dầu “nóng ran” với diễn biến ở Ukraine
Giá vàng tăng vọt, SJC lên mức 65 triệu đồng/lượngGiá vàng tăng vọt, SJC lên mức 65 triệu đồng/lượng
Phản ứng của thế giới khi Nga tấn công cơ sở quân sự UkrainePhản ứng của thế giới khi Nga tấn công cơ sở quân sự Ukraine

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16078 16344 16926
CAD 18235 18511 19126
CHF 31347 31726 32387
CNY 0 3358 3600
EUR 29177 29447 30480
GBP 33835 34224 35167
HKD 0 3206 3408
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15196 15791
SGD 19319 19599 20116
THB 695 759 812
USD (1,2) 25637 0 0
USD (5,10,20) 25675 0 0
USD (50,100) 25703 25737 26080
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 12:00