Bảo đảm nguồn cung xăng dầu, điện, giữ vững an ninh năng lượng

14:21 | 09/05/2023

3,160 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong 4 tháng đầu năm 2023 đã bảo đảm nguồn cung xăng dầu, điện, giữ vững an ninh năng lượng, an ninh lương thực trong nước.

Tập trung hoàn thiện để khẩn trương ban hành Quy hoạch điện VIII

Sáng 9/5, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2022; tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước những tháng đầu năm 2023.

Bảo đảm nguồn cung xăng dầu, điện, giữ vững an ninh năng lượng
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng phát biểu tại phiên họp

Báo cáo tại phiên họp, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết, tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng/2023 đã đạt nhiều kết quả tích cực. Báo cáo đầy đủ đã đánh giá chi tiết tình hình triển khai thực hiện, từ đó rút ra 9 nhóm kết quả đạt được, 4 nhóm hạn chế, khó khăn chủ yếu trong 4 tháng đầu năm, phân tích nguyên nhân, bối cảnh và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm những tháng cuối năm.

Cụ thể, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn. Lạm phát được kiểm soát ở mức hợp lý. Tính chung 4 tháng tăng 3,84% (mục tiêu cả năm là khoảng 4,5%).

Thị trường tiền tệ cơ bản ổn định, chủ động điều hành chính sách tiền tệ hỗ trợ giảm mặt bằng lãi suất cho vay, ổn định tỷ giá phù hợp với diễn biến thị trường; bảo đảm an toàn, thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Các cân đối lớn cơ bản được đảm bảo; giải ngân vốn đầu tư công được đẩy mạnh.

Tiếp tục nghiên cứu, xác định phương án điều chỉnh giá điện phù hợp để hạn chế tối đa tác động cộng hưởng của việc điều chỉnh giá điện đến lạm phát, chi phí sản xuất, sinh hoạt của người dân, đồng thời bảo đảm nguồn lực đầu tư các dự án nguồn điện, lưới điện cho doanh nghiệp trong nước. Bảo đảm nguồn cung xăng dầu, điện, giữ vững an ninh năng lượng, an ninh lương thực trong nước.

Tập trung phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh; chủ động phương án ứng phó với các tình huống dịch bệnh truyền nhiễm mới có thể xảy ra. Tập trung giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị y tế ở một số cơ sở khám, chữa bệnh.

"Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã kịp thời chỉ đạo tháo gỡ vướng mắc trong việc đấu thầu, mua sắm thuốc, thiết bị vật tư y tế tại các bệnh viện; ban hành Nghị quyết số 30/NQ-CP về việc tiếp tục thực hiện các giải pháp bảo đảm thuốc, trang thiết bị y tế nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân trong tình hình mới" - Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư nêu.

Bên cạnh đó, tiếp tục chú trọng hoàn thiện thể chế, chính sách, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khơi thông nguồn lực đầu tư cho nền kinh tế. Kịp thời tháo gỡ những khó khăn, hạn chế, bất cập, tạo cơ sở pháp lý để phát triển đồng bộ, an toàn, lành mạnh, bền vững các loại thị trường.

Đồng thời, bảo đảm tiến độ, chất lượng các dự án Luật, Nghị quyết, nhất là về đất đai, tổ chức tín dụng, chuyển đổi số, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bảo vệ người tiêu dùng, cơ chế, chính sách đặc thù... để trình Quốc hội. Tập trung hoàn thiện để khẩn trương ban hành Quy hoạch điện VIII, các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia.

Cũng theo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh được duy trì, một số lĩnh vực có mức tăng khá. Sản xuất nông nghiệp ổn định; khu vực dịch vụ tiếp tục phục hồi tích cực. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4 tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước, tính chung 4 tháng tăng 12,8%. Ngành du lịch tiếp tục phục hồi mạnh; khách quốc tế đến nước ta 4 tháng ước đạt gần 3,7 triệu lượt khách, tăng gấp 19,2 lần cùng kỳ năm trước.

Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, các tuyến đường cao tốc, đường ven biển và các dự án quan trọng quốc gia; đã kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai nhiều dự án quan trọng quốc gia, dự án lớn. Phát động phong trào thi đua, tháng cao điểm giải ngân vốn đầu tư công, thi công “xuyên Tết” các dự án giao thông chiến lược, quan trọng. Nhiều công trình giao thông quan trọng, có ý nghĩa liên kết vùng, tạo hiệu ứng lan tỏa được đưa vào khai thác.

Ngành giáo dục tích cực triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới; tập trung bảo đảm tiến độ chương trình, nội dung năm học 2022-2023; tích cực chuẩn bị Kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia và tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2023; rà soát, chủ động phương án biên chế giáo viên tại các địa phương nhằm khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ.

Các lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin tuyên truyền được quan tâm, đẩy mạnh. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm sóc người có công với cách mạng, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Tình hình lao động, việc làm quý I phục hồi tích cực; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm giảm, thu nhập của lao động tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước.

Quốc phòng an ninh được bảo đảm; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, văn hóa; bảo đảm an toàn giao thông; xử lý nghiêm các hành vi tung tin xấu, tin giả, lừa đảo qua mạng; triệt phá đường dây vận chuyển ma túy lớn qua đường hàng không; tiếp tục làm tốt công tác ngăn chặn, đẩy lùi tín dụng đen; công tác phòng cháy, chữa cháy; tập trung hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, tiêu chí phòng cháy, chữa cháy.

Công tác đối ngoại được triển khai chủ động, tích cực; tham gia đóng góp hiệu quả hơn cho các quan tâm của quốc tế và khu vực, góp phần nâng cao vị thế, uy tín, hình ảnh đất nước. Công tác ngoại giao kinh tế đóng góp thiết thực vào thúc đẩy hợp tác thực chất với các đối tác; công tác nghiên cứu tham mưu trước những xu hướng lớn của kinh tế thế giới, mở rộng thị trường xuất khẩu, thu hút FDI được triển khai hiệu quả.

Xuất nhập khẩu, thu hút FDI gặp nhiều thách thức

Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn, hạn chế. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho hay, tăng trưởng kinh tế quý I ước đạt 3,32% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn kịch bản tại Nghị quyết số 01/NQ-CP (5,6%). Khu vực công nghiệp - xây dựng giảm 0,4%, trong đó công nghiệp giảm 0,82%, làm giảm tốc độ tăng trưởng của toàn nền kinh tế.

Hoạt động sản xuất, kinh doanh, sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, đầu tư, thu hút FDI… vẫn còn gặp khó khăn. Tăng trưởng tín dụng thấp cho thấy tình hình sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn, khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp, nền kinh tế tiếp tục khó khăn. Mặt bằng lãi suất cho vay dù đã giảm 0,41 điểm % so với cuối năm 2022 nhưng vẫn ở mức cao, bình quân là 9,56%/năm.

Đầu tư tư nhân trong nước và thu hút FDI vẫn còn khó khăn. Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động 4 tháng giảm 2% so với cùng kỳ (gần 78,9 nghìn doanh nghiệp), trong khi doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường tăng 25,1% (77 nghìn doanh nghiệp).

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa tính chung 4 tháng đều giảm, nhất là xuất khẩu sang các thị trường lớn, xuất khẩu sang Trung Quốc 4 tháng giảm 7,9%, trong khi nền kinh tế nước này phục hồi khá tích cực.

Thị trường nội địa chưa thực sự được quản lý, khai thác hiệu quả. Một số sự việc gần đây về hoạt động tư vấn, hợp đồng, phân phối bảo hiểm nhân thọ là vấn đề có tính hệ thống của thị trường.

Áp lực điều hành kinh tế vĩ mô gia tăng. Tăng trưởng kinh tế thấp hơn kịch bản đề ra; sản xuất, kinh doanh, đầu tư gặp nhiều khó khăn, xuất nhập khẩu giảm… khả năng sẽ tác động đến thu ngân sách nhà nước ngay trong quý II và cả năm. Điều hành chính sách tiền tệ có thể khó khăn hơn, nhất là trong bối cảnh chính sách tiền tệ của Mỹ, EU sẽ phức tạp, khó dự báo hơn.

"Xuất nhập khẩu, thu hút FDI gặp nhiều thách thức khi hầu hết các thị trường xuất khẩu lớn suy yếu, dòng vốn FDI toàn cầu thu hẹp, áp lực cạnh tranh gia tăng" - Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng nói.

Điều hành giá chịu áp lực lớn hơn trước nhu cầu sử dụng điện tăng cao trong mùa nắng nóng sắp tới, cùng với việc dự kiến điều chỉnh giá điện, dịch vụ y tế và các mặt hàng do Nhà nước kiểm soát giá, điều chỉnh chính sách tiền lương có thể tạo áp lực lên đến lạm phát. Tình trạng người lao động rút bảo hiểm xã hội một lần tiếp tục tăng ảnh hưởng tới mục tiêu thực hiện bảo hiểm xã hội toàn dân và chính sách an sinh xã hội.

Ngoài ra, rủi ro dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu diễn biến trái quy luật, khó dự báo, an ninh kinh tế, an ninh mạng, bạo lực học đường phức tạp,… tiếp tục là những vấn đề cần quan tâm.

Theo Báo Công thương

Nhiệt độ ngoài trời 46 độ C, “lính truyền tải” căng mình đảm bảo vận hành trạm biến ápNhiệt độ ngoài trời 46 độ C, “lính truyền tải” căng mình đảm bảo vận hành trạm biến áp
EVNNPC khuyến cáo sử dụng tiết kiệm điện mùa nắng nóngEVNNPC khuyến cáo sử dụng tiết kiệm điện mùa nắng nóng
Dự án truyền tải cấp bách đảm bảo điện Khu Kinh tế Nghi Sơn cần sớm tháo gỡ mặt bằngDự án truyền tải cấp bách đảm bảo điện Khu Kinh tế Nghi Sơn cần sớm tháo gỡ mặt bằng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 07:45