Bảo hiểm PVI bứt phá, dẫn đầu thị trường bảo hiểm Việt Nam

11:11 | 25/05/2021

16,751 lượt xem
|
Theo số liệu mới nhất, trong quý I/2021, tổng doanh thu phí bảo hiểm của khối phi nhân thọ ước đạt hơn 14,8 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 6% so với cùng kỳ năm 2020. Đã có thay đổi ở vị trí dẫn đầu thị trường khi Bảo hiểm PVI “soán” vị trí số 1 với 16,6% thị phần.

Toàn ngành khởi sắc

Hoạt động trong đại dịch Covid-19, thị trường bảo hiểm vẫn duy trì đà tăng tích cực những tháng đầu năm 2021.Trong đó, không ngạc nhiên khi bảo hiểm chăm sóc sức khỏe tăng trưởng 87%, bảo hiểm xe cơ giới tăng trưởng 7%, bảo hiểm tài sản, thiệt hại và bảo hiểm vận chuyển hàng hóa lần lượt tăng trưởng là 16% và 15%, bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu tăng trưởng 7%, bảo hiểm hàng không tăng trưởng 37%, bảo hiểm cháy nổ tăng trưởng 11%... Mức tăng trưởng này tạo nên tổng doanh thu phí bảo hiểm của khối phi nhân thọ ước đạt hơn 14,8 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 6% so với cùng kỳ năm 2020.

Có thể thấy nếu như đầu năm 2020, Covid-19 đã khiến cho thị trường bảo hiểm bất ngờvà phải mất một thời gian dài để thích ứng, thì trong năm 2021, đa phần các doanh nghiệp đã có các phương án đối phó với tác động của dịch bệnh. Thậm chí có doanh nghiệp còn coi đây là “cơ” trong “nguy”. Chính vì vậy sự bùng phát trở lại của Covid-19 có tác động nhiều đến nền kinh tế và doanh nghiệp bảo hiểm nhưng những tác động này đều đã nằm trong dự đoán, là cơ hội cho các doanh nghiệp bứt phá, thể hiện bản lĩnh và khẳng định được chiến lược kinh doanh đúng đắn của mình.

Bảo hiểm PVI bứt phá, dẫn đầu thị trường bảo hiểm Việt Nam
Bảo hiểm PVI chú trọng đầu tư chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng

Và sự bứt phá cho vị trí dẫn đầu

Báo cáo từ Bảo hiểm PVI cho thấy, kết thúc quý I/2021, doanh nghiệp này tiếp tục đạt được những kết quả kinh doanh khả quan: Tổng doanh thu 2.894 tỷđồng, hoàn thành 112,7% kế hoạch quý, tăng trưởng 11,1% so với cùng kỳ năm 2020; lợi nhuận trước thuế là 171 tỷ đồng, hoàn thành 112,8% kế hoạch quý và tăng trưởng 10 % so với cùng kỳ năm 2020. Với những con số ấn tượng trên, Bảo hiểm PVI tiếp tục là đơn vị có lợi nhuận dẫn đầu thị trường và đứng đầu thị trường về thị phần (chiếm 16,6%).

Như vậy bất chấp tác động của đại dịch Covid-19, Bảo hiểm PVI vẫn cho thấy sức tăng trưởng bền bỉ và mạnh mẽ trong cả một giai đoạn dài. Mà theo đại diện Bảo hiểm PVI, thành quả này đến từ chiến lược kinh doanh tăng trưởng gắn liền với hiệu quả và việc chuyển đổi mô hình quản trị phù hợp từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.

Chiến lược này đã từng mang lại cho Bảo hiểm PVI những kết quả kinh doanh nổi bật trong 2 năm 2019, 2020 với mức tăng trưởng lợi nhuận cao. Năm 2019, Bảo hiểm PVI đạt lợi nhuận trước thuế là 623 tỷ đồng, vượt 33% so với kế hoạch lợi nhuận ban đầu (468 tỷ đồng). Năm 2020 khởi đầu với muôn vàn khó khăn do dịch Covid-19 nhưng kết thúc năm, Bảo hiểm PVI vẫn đạt lợi nhuận trước thuế 787 tỷ đồng, bằng 120% kế hoạch lợi nhuận được giao.

Bên cạnh đó, để thích ứng với tình hình dịch bệnh và xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, Bảo hiểm PVI đã đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ để tạo trải nghiệm mới cho khách hàng cũng như tối ưu các hoạt động giám định, bồi thường. Là doanh nghiệp tiên phong trong việc cung cấp các sản phẩm bảo hiểm trực tuyến nên Bảo hiểm PVI ngay lập tức là điểmsángcủathịtrườngtrongcấpGiấychứngnhậnbảo hiểm điện tử trách nhiệm dân sự bắt buộc theo Nghị định 03/2021-NĐ/CP. Trước đó trong năm 2020, Bảo hiểm PVI đã cung cấp Giấy chứng nhận điện tử cho sản phẩm Bảo hiểm tự nguyện xe ô tô và Bảo hiểm tai nạn cá nhân.

Theo đại diện Bảo hiểm PVI, trong thời gian tới doanh nghiệp sẽ tiếp tục chiến lược phát triển hệ thống bán lẻ theo nguyên tắc có hiệu quả, đẩy mạnh hơn nữa kênh thương mại điện tử, phát huy tối đa công nghệ và không ngừng đổi mới dịch vụ chăm sóc khách hàng.

Khánh Đặng

BIC chi trả hơn 1 tỷ đồng quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng vay vốn tại Kon TumBIC chi trả hơn 1 tỷ đồng quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng vay vốn tại Kon Tum
Thị trường bảo hiểm đã đầu tư trở lại nền kinh tế hơn 500 ngàn tỷ đồngThị trường bảo hiểm đã đầu tư trở lại nền kinh tế hơn 500 ngàn tỷ đồng
Đề xuất nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người tham giaĐề xuất nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người tham gia
Số người đề nghị hưởng BHXH một lần gia tăngSố người đề nghị hưởng BHXH một lần gia tăng
Bảo hiểm PVI Vũng Tàu – Thông báo mất ấn chỉBảo hiểm PVI Vũng Tàu – Thông báo mất ấn chỉ
Bảo hiểm PVI đạt lợi nhuận 174,4 tỷ đồng trong quý I/2021Bảo hiểm PVI đạt lợi nhuận 174,4 tỷ đồng trong quý I/2021

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 17:00