Bảo hiểm PVI bứt phá, dẫn đầu thị trường bảo hiểm Việt Nam

11:11 | 25/05/2021

16,748 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo số liệu mới nhất, trong quý I/2021, tổng doanh thu phí bảo hiểm của khối phi nhân thọ ước đạt hơn 14,8 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 6% so với cùng kỳ năm 2020. Đã có thay đổi ở vị trí dẫn đầu thị trường khi Bảo hiểm PVI “soán” vị trí số 1 với 16,6% thị phần.

Toàn ngành khởi sắc

Hoạt động trong đại dịch Covid-19, thị trường bảo hiểm vẫn duy trì đà tăng tích cực những tháng đầu năm 2021.Trong đó, không ngạc nhiên khi bảo hiểm chăm sóc sức khỏe tăng trưởng 87%, bảo hiểm xe cơ giới tăng trưởng 7%, bảo hiểm tài sản, thiệt hại và bảo hiểm vận chuyển hàng hóa lần lượt tăng trưởng là 16% và 15%, bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu tăng trưởng 7%, bảo hiểm hàng không tăng trưởng 37%, bảo hiểm cháy nổ tăng trưởng 11%... Mức tăng trưởng này tạo nên tổng doanh thu phí bảo hiểm của khối phi nhân thọ ước đạt hơn 14,8 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 6% so với cùng kỳ năm 2020.

Có thể thấy nếu như đầu năm 2020, Covid-19 đã khiến cho thị trường bảo hiểm bất ngờvà phải mất một thời gian dài để thích ứng, thì trong năm 2021, đa phần các doanh nghiệp đã có các phương án đối phó với tác động của dịch bệnh. Thậm chí có doanh nghiệp còn coi đây là “cơ” trong “nguy”. Chính vì vậy sự bùng phát trở lại của Covid-19 có tác động nhiều đến nền kinh tế và doanh nghiệp bảo hiểm nhưng những tác động này đều đã nằm trong dự đoán, là cơ hội cho các doanh nghiệp bứt phá, thể hiện bản lĩnh và khẳng định được chiến lược kinh doanh đúng đắn của mình.

Bảo hiểm PVI bứt phá, dẫn đầu thị trường bảo hiểm Việt Nam
Bảo hiểm PVI chú trọng đầu tư chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng

Và sự bứt phá cho vị trí dẫn đầu

Báo cáo từ Bảo hiểm PVI cho thấy, kết thúc quý I/2021, doanh nghiệp này tiếp tục đạt được những kết quả kinh doanh khả quan: Tổng doanh thu 2.894 tỷđồng, hoàn thành 112,7% kế hoạch quý, tăng trưởng 11,1% so với cùng kỳ năm 2020; lợi nhuận trước thuế là 171 tỷ đồng, hoàn thành 112,8% kế hoạch quý và tăng trưởng 10 % so với cùng kỳ năm 2020. Với những con số ấn tượng trên, Bảo hiểm PVI tiếp tục là đơn vị có lợi nhuận dẫn đầu thị trường và đứng đầu thị trường về thị phần (chiếm 16,6%).

Như vậy bất chấp tác động của đại dịch Covid-19, Bảo hiểm PVI vẫn cho thấy sức tăng trưởng bền bỉ và mạnh mẽ trong cả một giai đoạn dài. Mà theo đại diện Bảo hiểm PVI, thành quả này đến từ chiến lược kinh doanh tăng trưởng gắn liền với hiệu quả và việc chuyển đổi mô hình quản trị phù hợp từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.

Chiến lược này đã từng mang lại cho Bảo hiểm PVI những kết quả kinh doanh nổi bật trong 2 năm 2019, 2020 với mức tăng trưởng lợi nhuận cao. Năm 2019, Bảo hiểm PVI đạt lợi nhuận trước thuế là 623 tỷ đồng, vượt 33% so với kế hoạch lợi nhuận ban đầu (468 tỷ đồng). Năm 2020 khởi đầu với muôn vàn khó khăn do dịch Covid-19 nhưng kết thúc năm, Bảo hiểm PVI vẫn đạt lợi nhuận trước thuế 787 tỷ đồng, bằng 120% kế hoạch lợi nhuận được giao.

Bên cạnh đó, để thích ứng với tình hình dịch bệnh và xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, Bảo hiểm PVI đã đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ để tạo trải nghiệm mới cho khách hàng cũng như tối ưu các hoạt động giám định, bồi thường. Là doanh nghiệp tiên phong trong việc cung cấp các sản phẩm bảo hiểm trực tuyến nên Bảo hiểm PVI ngay lập tức là điểmsángcủathịtrườngtrongcấpGiấychứngnhậnbảo hiểm điện tử trách nhiệm dân sự bắt buộc theo Nghị định 03/2021-NĐ/CP. Trước đó trong năm 2020, Bảo hiểm PVI đã cung cấp Giấy chứng nhận điện tử cho sản phẩm Bảo hiểm tự nguyện xe ô tô và Bảo hiểm tai nạn cá nhân.

Theo đại diện Bảo hiểm PVI, trong thời gian tới doanh nghiệp sẽ tiếp tục chiến lược phát triển hệ thống bán lẻ theo nguyên tắc có hiệu quả, đẩy mạnh hơn nữa kênh thương mại điện tử, phát huy tối đa công nghệ và không ngừng đổi mới dịch vụ chăm sóc khách hàng.

Khánh Đặng

BIC chi trả hơn 1 tỷ đồng quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng vay vốn tại Kon TumBIC chi trả hơn 1 tỷ đồng quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng vay vốn tại Kon Tum
Thị trường bảo hiểm đã đầu tư trở lại nền kinh tế hơn 500 ngàn tỷ đồngThị trường bảo hiểm đã đầu tư trở lại nền kinh tế hơn 500 ngàn tỷ đồng
Đề xuất nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người tham giaĐề xuất nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người tham gia
Số người đề nghị hưởng BHXH một lần gia tăngSố người đề nghị hưởng BHXH một lần gia tăng
Bảo hiểm PVI Vũng Tàu – Thông báo mất ấn chỉBảo hiểm PVI Vũng Tàu – Thông báo mất ấn chỉ
Bảo hiểm PVI đạt lợi nhuận 174,4 tỷ đồng trong quý I/2021Bảo hiểm PVI đạt lợi nhuận 174,4 tỷ đồng trong quý I/2021

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00