Bất chấp Covid-19, hàng Trung Quốc vẫn dồn dập đổ về Việt Nam

07:22 | 03/12/2020

216 lượt xem
|
Bất chấp các khó khăn của đại dịch Covid-19, hàng hóa (chủ yếu là nguyên liệu, linh kiện, máy móc...) Trung Quốc vẫn dồn dập đổ vào Việt Nam.

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2020, hàng hóa Trung Quốc, trong đó phần lớn là hàng nguyên vật liệu từ Trung Quốc đổ vào Việt Nam ngày càng nhiều hơn so với trước đây.

Bất chấp Covid-19, hàng Trung Quốc vẫn dồn dập đổ về Việt Nam - 1
Bất chấp đại dịch, hàng hóa, chủ yếu là linh kiện, máy móc từ Trung Quốc vẫn dồn dập về Việt Nam

Cụ thể, trong 10 tháng năm nay, Việt Nam chi hơn 65,5 tỷ USD nhập hàng hóa từ Trung Quốc, tăng hơn 3,6 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 10, hàng hóa Trung Quốc đổ về Việt Nam cũng nhiều hơn gần 1,4 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Các hàng hóa có giá trị nhập khẩu cao nhất từ Trung Quốc về Việt Nam tập trung vào máy móc, công nghệ và vật liệu như máy vi tính, linh kiện, điện tử; máy móc, thiết bị và phụ tùng; vải may mặc các loại và điện thoại cùng linh kiện.

Cụ thể, trong 10 tháng đầu năm 2020, hai loại hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc gia tăng ở Việt Nam là máy vi tính, linh kiện, điện tử đạt 14 tỷ USD, tăng hơn 4 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước và tăng gấp 50% so với năm 2018.

Sản phẩm máy móc, thiết bị và phụ tùng cũng tăng khá mạnh đạt 13,1 tỷ USD, tăng hơn 1,1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước và tăng hơn 3,7 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2018.

Trong khi đó, 2 mặt hàng nhập khẩu nhiều tỷ USD là vải và điện thoại linh kiện nhập khẩu về Việt Nam vẫn dậm chân tại chỗ. Cụ thể, vải các loại nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam trong 10 tháng năm 2020 chỉ đạt 5,8 tỷ USD, giảm 500 triệu USD so với cùng kỳ năm trước và bằng với kim ngạch của cùng kỳ năm 2018.

Các mặt hàng như điện thoại và linh kiện điện thoại Trung Quốc nhập về Việt Nam trong 10 tháng năm 2020 đạt 6,1 tỷ USD, giảm hơn 300 triệu USD so với cùng kỳ năm trước và hơn 800 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Việc mặt hàng máy móc, thiết bị phụ tùng và linh kiện điện tử nhập khẩu từ Trung Quốc gia tăng về Việt Nam cho thấy nhu cầu loại vật liệu này đang rất lớn tại Việt Nam, trong đó có doanh nghiệp Việt nhập khẩu về để gia công, lắp ráp máy móc.

Trong nhiều năm qua, Việt Nam vẫn luôn nhập siêu ở thị trường Trung Quốc dù đã cố gắng cải thiện, cân bằng. Nhưng thay vì nhập khẩu các loại hàng hóa thô sơ, qua sơ chế, máy móc, hiện nay Việt Nam gia tăng nhập khẩu các mặt hàng là thiết bị, linh kiện cho các ngành lắp ráp thiết bị điện tử, ti vi, điện thoại, thiết bị điện lạnh... Điều này gây lo ngại cho việc Việt Nam tham gia Hiệp định RCEP có thể sẽ khiến nhiều ngành, lĩnh vực phụ thuộc vào nhập khẩu của Trung Quốc.

Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ KH&ĐT, hết tháng 9, vốn đầu tư của Trung Quốc đại lục, Hồng Kông và Đài Loan đạt hơn 19,6 tỷ USD, vượt qua cả Hàn Quốc, Nhật Bản, đứng đầu trong số các đối tác đầu tư vào Việt Nam năm 2020.

Vốn của Trung Quốc và các bên liên quan của nước này gấp 3 lần so với vốn của các nước phát triển từ EU như Đức, Pháp, Hà Lan, Anh vào Việt Nam, bất chấp Việt Nam ký kết với các đối tác này Hiệp định Thương mại tự do (EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư Việt Nam và EU (EVIPA).

Việc gia tăng vốn, hàng hóa vào Việt Nam cho thấy Trung Quốc đang ngày càng tăng cường sự ảnh hưởng và muốn gắn chặt về kinh tế với ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng với Trung Quốc nhất là trong bối cảnh RCEP đang được thành lập.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 121,700 123,300
AVPL/SJC HCM 121,700 123,300
AVPL/SJC ĐN 121,700 123,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,050
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,040
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 119,500
Hà Nội - PNJ 117,000 119,500
Đà Nẵng - PNJ 117,000 119,500
Miền Tây - PNJ 117,000 119,500
Tây Nguyên - PNJ 117,000 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 119,500
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,420 11,870
Trang sức 99.9 11,410 11,860
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 11,930
Miếng SJC Thái Bình 12,170 12,330
Miếng SJC Nghệ An 12,170 12,330
Miếng SJC Hà Nội 12,170 12,330
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,217 12,332
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,217 12,333
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,163 1,188
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,163 1,189
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,163 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,634 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,359 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,167 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,544 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cập nhật: 05/08/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17295
CAD 18470 18747 19365
CHF 31721 32102 32763
CNY 0 3570 3690
EUR 29662 29934 30964
GBP 34000 34390 35335
HKD 0 3205 3408
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15178 15769
SGD 19797 20079 20607
THB 722 785 838
USD (1,2) 25923 0 0
USD (5,10,20) 25963 0 0
USD (50,100) 25992 26026 26368
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,001 26,001 26,361
USD(1-2-5) 24,961 - -
USD(10-20) 24,961 - -
GBP 34,333 34,426 35,296
HKD 3,276 3,286 3,385
CHF 32,132 32,232 33,025
JPY 173.94 174.26 181.64
THB 769.07 778.57 832.93
AUD 16,680 16,741 17,215
CAD 18,686 18,746 19,289
SGD 19,947 20,009 20,679
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,511 2,598
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,149 15,290 15,735
KRW 17.46 18.21 19.65
EUR 29,869 29,893 31,099
TWD 790.83 - 957.35
MYR 5,775.39 - 6,517.53
SAR - 6,862.39 7,222.55
KWD - 83,397 88,694
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,350
EUR 29,721 29,840 30,963
GBP 34,158 34,295 35,279
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,936 32,064 32,970
JPY 173.34 174.04 181.42
AUD 16,630 16,697 17,237
SGD 19,988 20,068 20,613
THB 785 788 823
CAD 18,670 18,745 19,268
NZD 15,243 15,748
KRW 18.14 19.90
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26370
AUD 16619 16719 17286
CAD 18650 18750 19306
CHF 31969 31999 32889
CNY 0 3615.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29939 30039 30814
GBP 34312 34362 35475
HKD 0 3330 0
JPY 173.78 174.78 181.29
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15289 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19952 20082 20812
THB 0 751.8 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12330000
XBJ 10600000 10600000 12330000
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,010 26,060 26,310
USD20 26,010 26,060 26,310
USD1 26,010 26,060 26,310
AUD 16,644 16,794 17,865
EUR 29,959 30,109 31,298
CAD 18,592 18,692 20,012
SGD 20,026 20,176 20,651
JPY 170.94 172.66 181.8
GBP 34,357 34,507 35,286
XAU 12,168,000 0 12,332,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 00:02