Big Oil sẽ chi tiêu nhiều hơn vào năm 2023

10:52 | 13/12/2022

1,001 lượt xem
|
Vài tháng trước, Tổng thống Mỹ Joe Biden đã kêu gọi các công ty năng lượng ngừng 'trục lợi chiến tranh', thậm chí đe dọa sẽ đánh thuế bất ngờ nếu họ không đầu tư lợi nhuận của mình vào việc giảm chi phí cho người Mỹ và tăng sản lượng. Lời kêu gọi diễn ra vào thời điểm Big Oil công bố lợi nhuận kỷ lục trong bối cảnh giá năng lượng và hàng hóa cao.
Big Oil sẽ chi tiêu nhiều hơn vào năm 2023
Ảnh minh họa

Phần lớn các công ty năng lượng tránh các khoản chi tiêu lớn để mở rộng sản xuất sau cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 2020, ưu tiên việc trả lại nhiều tiền mặt hơn cho các cổ đông dưới dạng cổ tức và mua lại cổ phần. Ông Biden có thể không hoàn toàn đạt được mong muốn của mình nhưng có những dấu hiệu cho thấy các công ty sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn trong (những) năm tới ngay cả khi một loạt các công ty năng lượng công bố chi tiêu lớn và tăng vốn đầu tư.

Tập đoàn dầu mỏ lớn của Mỹ Chevron Corp. công bố ngân sách chi tiêu vốn năm tài chính 2023 sẽ ở mức 17 tỷ USD, tăng hơn 25% so với dự kiến chi năm 2022. Công ty này cho biết vốn đầu tư thượng nguồn bao gồm hơn 4 tỷ USD cho việc phát triển khu vực lòng chảo Permian; khoảng 2 tỷ USD cho các tài sản chặt chẽ và đá phiến khác và khoảng 2 tỷ USD đầu tư vào các dự án giảm lượng khí thải carbon hoặc tăng công suất sản xuất nhiên liệu tái tạo, nhiều hơn gấp đôi so với ngân sách năm 2022. Mặc dù chi tiêu của Chevron cho năm 2023 sẽ cao hơn đáng kể so với chi tiêu vốn trong những năm đại dịch 2020-21, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức trung bình hàng năm 30 tỷ USD của giai đoạn 2012-2019.

ExxonMobil Corp. không công bố mức chi tiết tuy nhiên công ty này cho biết chi tiêu vốn của họ trong năm 2023 sẽ gần với mức cao nhất của mục tiêu hàng năm là 20 tỷ USD - 25 tỷ USD, dự kiến họ sẽ duy trì mức này đến năm 2027. Công ty cũng cho biết hơn 70% vốn đầu tư sẽ được triển khai ở khu vực lòng chảo Permian ở Mỹ, Guyana, Brazil và các dự án LNG trên toàn cầu. Những khoản đầu tư này sẽ giúp tăng sản lượng thượng nguồn của công ty thêm 500 nghìn thùng/ngày lên 4,2 triệu thùng/ngày vào năm 2027. Exxon cũng tiết lộ kế hoạch tăng 15% chi tiêu cho các dự án phát thải thấp hơn cho đến năm 2027 lên gần 17 tỷ USD đến năm 2027. Họ dự kiến mở rộng kế hoạch mua lại cổ phiếu của mình lên 50 tỷ USD cho đến năm 2024, bao gồm 15 tỷ USD trong năm nay. Exxon cho biết dự kiến sẽ "tăng gấp đôi tiềm năng thu nhập và dòng tiền" vào năm 2027 so với năm 2019, đồng thời dự kiến sẽ tiết kiệm được khoảng 9 tỷ USD chi phí cấu trúc vào cuối năm 2023 so với mức của năm 2019.

Nhà sản xuất dầu thô và khí đốt tự nhiên lớn thứ ba của Canada Cenovus Energy cho biết dự kiến sẽ chi 4 tỷ đô la Canada đến 4,5 tỷ đô la Canada trong năm tài chính 2023, cao hơn so mức dự tính 3,3 tỷ đô la Canada đến 3,7 tỷ đô la Canada cho năm 2022, bao gồm khoảng 2,8 tỷ đô la Canada để duy trì hoạt động sản xuất cơ bản và hỗ trợ. Cenovus cho biết họ dự kiến sẽ dành 1,2 tỷ đô la-1,7 tỷ đô la Canada cho việc tối ưu hóa và tăng trưởng, bao gồm cả việc xây dựng dự án West White Rose ở Atlantic Canada. Cenovus (CVE) dự kiến sản xuất 800 nghìn -840 nghìn thùng/ngày vào năm tới, tăng hơn 3% so với năm trước, bao gồm sản lượng cát dầu 582 nghìn-642 nghìn thùng/ngày và sản lượng dầu truyền thống là 125 nghìn-140 nghìn thùng/ngày . Trong khi đó, công ty dự kiến tổng sản lượng dầu thô ở khâu hạ nguồn sẽ đạt mức 610.000-660.000 thùng/ngày, tăng gần 28% so với cùng kỳ.

Tập đoàn dầu khí khổng lồ của Brazil Petróleo Brasileiro S.A. hay còn gọi là Petrobras thông báo sẽ tăng thêm 15% các khoản đầu tư trong giai đoạn 2023-2027 khoảng lên 78 tỷ USD so với chi tiêu dự kiến của công ty giai đoạn 2022-2026. Trong số 78 tỷ USD đó, 83% (64 tỷ USD) sẽ dành cho các hoạt động E&P trong khi 67% ngân sách vốn đầu tư cho E&P sẽ dành cho các hoạt động khai thác dầu tiền muối. Công ty cũng có kế hoạch tăng chi tiêu để giảm lượng khí thải carbon xuống khoảng 6% tổng lượng khí thải so với 4% trong kế hoạch trước đó.

Trong khi đó, công ty khai thác mỏ khổng lồ của Brazil Vale S.A. đã công bố kế hoạch tăng vốn đầu tư lên 6 tỷ USD vào năm tới so với 5,5 tỷ USD năm nay, trong khi đó chi phí thăm dò sẽ đạt 350 triệu USD vào năm 2026 ,so với 180 triệu USD vào năm 2022. Vale dự kiến sản lượng sắt sẽ chỉ tăng nhẹ lên 320 triệu tấn vào năm 2023 so với 310 triệu tấn hiện tại, nhưng dự kiến sản lượng sẽ vượt 360 triệu tấn vào năm 2030. Trong khi đó, sản lượng đồng dự kiến sẽ tăng lên 335 nghìn tấn-370 nghìn tấn vào năm 2023 so với khoảng 260 nghìn tấn trong năm nay. Sản lượng niken dự kiến sẽ vượt 300 nghìn tấn so với.

Ánh Ngọc

Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi): Đặt lợi ích quốc gia lên trên hếtDự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi): Đặt lợi ích quốc gia lên trên hết
Những năm tháng đi 'tìm lửa' cho đất nướcNhững năm tháng đi 'tìm lửa' cho đất nước
[E-Magazine] Nghiên cứu khoa học đưa công nghệ Địa vật lý giếng khoan Việt Nam lên ngang tầm thế giới[E-Magazine] Nghiên cứu khoa học đưa công nghệ Địa vật lý giếng khoan Việt Nam lên ngang tầm thế giới
COP27: Congo sẽ tiếp tục các dự án khai thác dầu khí nếu không được bồi thườngCOP27: Congo sẽ tiếp tục các dự án khai thác dầu khí nếu không được bồi thường
Libya kêu gọi các công ty nước ngoài trở lại thăm dò và khai thác dầu khíLibya kêu gọi các công ty nước ngoài trở lại thăm dò và khai thác dầu khí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Tây Nguyên - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Cập nhật: 21/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲100K 15,250 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲100K 15,250 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲100K 15,250 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▼100K 15,250 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▼100K 15,250 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▼100K 15,250 ▲100K
NL 99.99 14,850 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼100K
Trang sức 99.9 14,840 ▼100K 15,240 ▲100K
Trang sức 99.99 14,850 ▼100K 15,250 ▲100K
Cập nhật: 21/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲10K 15,252 ▲100K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲10K 15,253 ▲100K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 ▲1348K 1,518 ▲16K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 ▲1348K 1,519 ▲16K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 ▲16K 1,508 ▲16K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 ▲1584K 149,307 ▲1584K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 ▲1200K 113,261 ▲1200K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 ▲1088K 102,704 ▲1088K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 ▲976K 92,147 ▲976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 ▲933K 88,075 ▲933K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 ▼49319K 6,304 ▼56069K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Cập nhật: 21/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16567 16835 17409
CAD 18217 18493 19108
CHF 32516 32900 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31288
GBP 34465 34857 35787
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14751 15334
SGD 19778 20060 20580
THB 720 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 21/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 21/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 21/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16743 16843 17448
CAD 18399 18499 19103
CHF 32753 32783 33657
CNY 0 3666.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30154 30184 31209
GBP 34760 34810 35921
HKD 0 3390 0
JPY 170.02 170.52 177.53
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14858 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19929 20059 20787
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15250000
SBJ 14500000 14500000 15250000
Cập nhật: 21/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 20:00