Bộ Công Thương đề xuất giám định vải thiều không phù hợp thông lệ quốc tế

21:59 | 03/06/2020

240 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cục Bảo vệ thực vật cho rằng, đề xuất tạm thời ủy quyền cho các tổ chức giám định độc lập tham gia giám sát xuất khẩu vải thiều sang Nhật Bản của Bộ Công Thương không phù hợp với thông lệ quốc tế.

Hôm nay (3/6), ông Hoàng Trung, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN&PTNT) đã có công văn gửi Bộ Công Thương về thông tin xuất khẩu vải thiều Việt Nam sang Nhật Bản.

Bộ Công Thương đề xuất giám định vải thiều không phù hợp thông lệ quốc tế
Bộ Công thương đề xuất giám định vải thiều không phù hợp thông lệ quốc tế. (Ảnh minh họa).

Nội dung công văn cho biết, căn cứ công văn số 3876/BCT-AP ngày 29/5/2020 của Bộ Công Thương về việc “giải quyết vấn đề còn tồn đọng đối với công tác xuất khẩu quả vải thiều sang Nhật Bản”, được sự ủy quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), Cục Bảo vệ thực vật (cơ quan được Bộ NN&PTNT giao giải quyết hàng rào kỹ thuật để mở cửa cho trái vải thiều tươi của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản), cung cấp cho Bộ Công Thương thông tin liên quan đến xuất khẩu vải thiều từ Việt Nam sang Nhật Bản như sau:

Kể từ năm 2017, Cục đã phối hợp với Cơ quan kiểm dịch thực vật của Bộ Nông – Lâm - Ngư nghiệp Nhật Bản (MAFF) thực hiện nhiều thí nghiệm về xử lý bằng biện pháp xông hơi khử trùng để làm cơ sở cho các phiên thảo luận kỹ thuật và đàm phán điều kiện nhập khẩu về kiểm dịch thực vật. Đến ngày 15/12/2019, MAFF đã đồng ý với Bộ NN&PTNT điều kiện nhập khẩu vải thiều tươi từ Việt Nam sang Nhật Bản.

Theo kế hoạch ban đầu đưa ra vào đầu tháng 3/2020, phía Nhật Bản dự kiến sẽ cử chuyên gia sang Việt Nam vào giữa tháng 4/2020 để kiểm tra các cơ sở xử lý và trực tiếp giám sát công tác kiểm dịch cũng như xử lý từng lô vải xuất khẩu. Tuy nhiên, do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, vào tháng 3/2020, phía Nhật Bản đã ủy quyền cho Cục Bảo vệ thực vật kiểm tra kỹ thuật và đăng ký cho 3 cơ sở xử lý. Theo đó, Cục Bảo vệ thực vật đã tiến hành kiểm tra, hoàn thành đăng ký 3 cơ sở xử lý và đã gửi báo cáo kỹ thuật cũng như kết quả kiểm tra cho Nhật Bản vào ngày 24/4/2020.

Liên quan tới vấn đề kiểm tra và đăng ký các cơ sở xử lý, ngày 5/5/2020, trong bài “Bộ Công Thương hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho xuất khẩu quả vải tươi sang Nhật Bản” của Báo Công Thương đề cập: “Bộ Công thương có văn bản gửi Sở Công thương Hải Dương và Sở Công thương Bắc Giang...” và đề xuất “tạm thời ủy quyền cho các tổ chức giám định độc lập...”.

"Tuy nhiên, đề xuất này hoàn toàn không phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định pháp luật của Việt Nam về kiểm dịch thực vật. Việc cung cấp thông tin như vậy gây ra nhiều hiểu lầm cho các bên liên quan cũng như không phù hợp với tiến độ đàm phán", nội dung công văn của Cục Bảo vệ thực vật nhấn mạnh.

Theo Cục Bảo vệ thực vật, đây là lần đầu tiên Việt Nam tự thiết kế và xây dựng hệ thống chamber khử trùng thương mại và phía Nhật Bản cũng chưa có kinh nghiệm giám sát khử trùng quả vải bằng chamber thương mại tương tự. Do đó, sau khi hoàn thành đăng ký 3 cơ sở xử lý, hai cơ quan kiểm dịch tiếp tục trao đổi và đã thống nhất các vấn đề về quy trình và thông số kỹ thuật liên quan đến công tác xử lý quả vải tươi.

Nhằm xuất khẩu vải cho kịp thời vụ trong bối cảnh đại dịch Covid-19, vào ngày 14/5/2020, Cục Bảo vệ thực vật đã tổ chức buổi họp trực tuyến với MAFF và Đại sứ quán Nhật Bản để thống nhất các vấn đề về: đặc cách phái cử chuyên gia kiểm dịch thực vật sang Việt Nam; giải pháp kỹ thuật; kế hoạch xuất khẩu; phương án đón tiếp, cách ly và chi trả kinh phí cho chuyên gia (cả khi chuyên gia ở Nhật Bản và Việt Nam).

Sau cuộc họp trên, Cục Bảo vệ thực vật tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Đại sứ quán Nhật Bản và các cơ quan liên quan của Việt Nam (như Đại sứ quán Việt Nam tại Tokyo, Bộ Ngoại giao, Hàng không Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ...) để tạo điều kiện cho chuyên gia kiểm dịch thực vật Nhật Bản sớm sang Việt Nam. Đồng thời, Bộ NN&PTNT cũng đã có văn bản trình Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, Trưởng Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống Covid-19, để xin phép được áp dụng cơ chế đặc biệt về thời gian cách ly đối với chuyên gia của Nhật Bản.

Bộ Công Thương đề xuất giám định vải thiều không phù hợp thông lệ quốc tế
Chiều 3/6, chuyên gia Nhật Bản đã sang Việt Nam để giám sát việc xử lý các lô vải thiều xuất khẩu sang Nhật Bản.

Vào hồi 15h30 ngày 3/6/2020, chuyên gia của Nhật Bản đã đến Việt Nam trên chuyến bay VN311. Cục Bảo vệ thực vật đã phối hợp với UBND tỉnh Bắc Giang và các cơ quan hữu quan để đón chuyên gia theo đúng quy định về phòng chống dịch Covid-19. Tham gia đoàn đón chuyên gia còn có đại diện của Đại sứ quán Nhật Bản.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▲900K 119,700 ▲900K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▲900K 119,700 ▲900K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▲900K 119,700 ▲900K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Hà Nội - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Miền Tây - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▲1000K 114.890 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▲990K 114.180 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▲990K 113.950 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▲750K 86.400 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▲590K 67.430 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▲420K 47.990 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▲920K 105.440 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▲610K 70.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▲650K 74.900 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▲680K 78.350 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▲380K 43.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▲330K 38.100 ▲330K
Cập nhật: 12/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲80K 11,640 ▲100K
Trang sức 99.9 11,180 ▲80K 11,630 ▲100K
NL 99.99 10,785 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,785 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲80K 11,700 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲80K 11,700 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲80K 11,700 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▲90K 11,970 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▲90K 11,970 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▲90K 11,970 ▲90K
Cập nhật: 12/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16376 16644 17225
CAD 18521 18798 19415
CHF 31204 31582 32234
CNY 0 3530 3670
EUR 29339 29610 30640
GBP 34536 34928 35873
HKD 0 3185 3387
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15391 15983
SGD 19757 20039 20566
THB 717 780 833
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26205
Cập nhật: 12/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,922 35,017 35,902
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,460 31,558 32,353
JPY 177.53 177.85 185.35
THB 764.07 773.51 828.1
AUD 16,666 16,727 17,192
CAD 18,732 18,792 19,346
SGD 19,899 19,961 20,623
SEK - 2,683 2,776
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,951 4,087
NOK - 2,546 2,636
CNY - 3,569 3,666
RUB - - -
NZD 15,358 15,501 15,951
KRW 17.57 18.32 19.79
EUR 29,559 29,583 30,803
TWD 787.56 - 953.48
MYR 5,758.64 - 6,497.68
SAR - 6,821.17 7,179.58
KWD - 82,805 88,072
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25835 25835 26190
AUD 16560 16660 17228
CAD 18682 18782 19339
CHF 31446 31476 32369
CNY 0 3581.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29622 29722 30502
GBP 34841 34891 36007
HKD 0 3320 0
JPY 177.32 178.32 184.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15490 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19892 20022 20753
THB 0 745.5 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 12/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,135
USD20 25,840 25,890 26,135
USD1 25,840 25,890 26,135
AUD 16,580 16,730 17,796
EUR 29,635 29,785 30,963
CAD 18,624 18,724 20,040
SGD 19,965 20,115 20,720
JPY 177.63 179.13 183.83
GBP 34,896 35,046 35,836
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,468 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 12:00