Bộ Công Thương giao 10 đầu mối mua thêm 2,4 triệu m3 xăng dầu

19:24 | 25/02/2022

7,422 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên vừa ký quyết định số 242/QĐ-BCT giao 10 doanh nghiệp đầu mối xăng dầu nhập khẩu thêm 2,4 triệu m3 xăng dầu trong quý II/2022.

Việc Bộ Công Thương giao sản lượng nhập khẩu xăng dầu tăng thêm trong quý II/2022 cho các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu để bù đắp sản lượng thiếu hụt do nguồn cung xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước không đạt kế hoạch, bảo đảm đủ nguồn cung xăng dầu cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và phục hồi kinh tế đất nước.

Theo đó, Bộ Công Thương giao 10 doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu nhập khẩu thêm 2,4 triệu m3 xăng dầu trong quý II/2022. Trong đó, số lượng xăng cần nhập là 840.000 m3, còn dầu hơn 1,56 triệu m3.

Bộ Công Thương giao 10 đầu mối mua thêm 2,4 triệu m3 xăng dầu
Petrolimex vẫn là doanh nghiệp chiếm quyền nhập khẩu xăng dầu lớn nhất tại Việt Nam.

Danh sách những doanh nghiệp được giao nhập khẩu xăng dầu là: Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL), Công ty TNHH Thủy bộ Hải Hà, Công ty TNHH Hải Linh, Công ty CP đầu tư dầu khí Nam Sông Hậu, Công ty Xuyên Việt Oil, Tổng công ty Thương mại xuất nhập khẩu Thanh Lễ, Công ty Dầu khí Đồng Tháp, Công ty Thiên Minh Đức, Công ty CP Hóa dầu Quân đội (Mipec).

Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) là đơn vị được giao nhập khẩu nhiều nhất 1.065.567 m3; Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) nhập khẩu 488.688 m3; Công ty TNHH Thủy bộ Hải Hà 140.401 m3; Công ty TNHH Hải Linh 124.898 m3; Công ty cổ phần đầu tư Dầu khí Nam Sông Hậu 66.804 m3.

Ngoài ra, Công ty TNHH Thương mại vận tải và Du lịch Xuyên Việt được giao 165.117 m3; Tổng công ty Thương mại xuất nhập khẩu Thanh Lễ 89.642 m3; Công ty cổ phần Thương mại Dầu khí Đồng Tháp 73.094 m3; Công ty Thiên Minh Đức 144.152 m3 và Công ty cổ phần Hóa dầu Quân đội 41.636 m3.

Các doanh nghiệp được giao nhập khẩu xăng dầu phải thực hiện việc nhập khẩu xăng dầu không thấp hơn sản lượng xăng dầu giao. Đồng thời, phải chứng minh được hoạt động xuất, nhập khẩu của mình bằng các hóa đơn, chứng từ xuất, nhập xăng dầu trong mỗi tháng; báo cáo về Bộ Công Thương (qua Vụ Thị trường trong nước) kết quả thực hiện trước ngày 20 hằng tháng.

Bộ trưởng Bộ Công Thương cũng giao Thanh tra Bộ Công Thương, Tổng cục Quản lý thị trường, Cục Xuất nhập khẩu thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện Quyết định này. Giao Vụ Thị trường trong nước tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Quyết định này báo cáo lãnh đạo Bộ trước ngày 25 hằng tháng.

P.V

VPI xây dựng mô hình dự báo giá xăng dầu VPI xây dựng mô hình dự báo giá xăng dầu
Thủ tướng chỉ đạo thực hiện loạt nhiệm vụ, giải pháp nhằm đảm bảo cung ứng xăng dầu Thủ tướng chỉ đạo thực hiện loạt nhiệm vụ, giải pháp nhằm đảm bảo cung ứng xăng dầu
BSR kỷ niệm 13 năm ngày xuất dòng sản phẩm “Made in Vietnam” đầu tiên BSR kỷ niệm 13 năm ngày xuất dòng sản phẩm “Made in Vietnam” đầu tiên
Lạng Sơn đồng loạt giám sát các điểm kinh doanh xăng, dầu Lạng Sơn đồng loạt giám sát các điểm kinh doanh xăng, dầu

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 01:01