Bộ Giao thông Vận tải “thúc” tiến độ giải ngân vốn đầu tư công cuối năm

01:00 | 12/01/2022

2,164 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để đạt mục tiêu giải ngân tối thiểu 96% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) yêu cầu các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án đẩy mạnh giải ngân, báo cáo rõ nguyên nhân nếu không giải ngân hết kế hoạch.

Theo Bộ GTVT, tính đến nay, còn nhiều đơn vị chưa giải ngân hết kế hoạch đầu tư công năm 2021 và có tỷ lệ giải ngân thấp hơn bình quân chung của cả Bộ, tiềm ẩn nguy cơ không đáp ứng yêu cầu giải ngân kế hoạch vốn năm 2021.

Tới hết tháng 1/2022, Bộ Giao thông vận tải chỉ còn phải tiếp tục giải ngân tối thiểu hơn 4.400 tỷ đồng.
Tới hết tháng 1/2022, Bộ GTVT phải tiếp tục giải ngân tối thiểu hơn 4.400 tỷ đồng

Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Đầu tư gần đây cũng cho thấy, bên cạnh các đơn vị có kết quả giải ngân tốt, tính đến hết tháng 12/2021, một số đơn vị vẫn có kết quả giải ngân chưa đáp ứng yêu cầu, thấp hơn mức trung bình chung của Bộ (85,6%).

Cụ thể, Ban Quản lý dự án 2 đạt 65%, phần vốn chưa giải ngân tập trung chủ yếu ở các dự án ODA do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và vướng cơ chế trong giải ngân phần vốn kế hoạch nước ngoài.

Sở GTVT Cà Mau đạt 62,8%, còn phải giải ngân 83 tỷ đồng. Sở GTVT Kon Tum mới đạt 67%, phải đẩy nhanh tiến độ nghiệm thu, thanh toán 105 tỷ đồng. Sở GTVT Thanh Hóa đạt 79,2%, còn phải giải ngân 62 tỷ đồng.

Ban Quản lý dự án Mỹ Thuận đạt 76,6%, còn phải giải ngân 891 tỷ đồng. Ban Quản lý dự án Đường thủy đạt 79,4%, còn phải giải ngân 188 tỷ đồng. Ban Quản lý dự án 85 đạt 81,7%, còn phải giải ngân 388 tỷ đồng.

Cơ quan này cũng cho hay, tổng kế hoạch vốn của Bộ là 43.201 tỷ đồng. Lũy kế đến hết tháng 12/2021, Bộ GTVT giải ngân được gần 37.171 tỷ đồng, đạt 85,6% kế hoạch. Để kết quả giải ngân kế hoạch cả năm đạt tối thiểu 96%, đáp ứng mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 63 của Chính phủ, tới hết tháng 1/2022, Bộ phải tiếp tục giải ngân tối thiểu hơn 4.400 tỷ đồng.

Để đạt mục tiêu giải ngân tối thiểu 96% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ GTVT yêu cầu các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án đẩy mạnh giải ngân, báo cáo rõ nguyên nhân nếu không giải ngân hết kế hoạch.

Đối với công tác chi trả giải phóng mặt bằng, phải đẩy nhanh thủ tục để đảm bảo giải ngân hết kế hoạch. Đối với trường hợp địa phương không thể hoàn thiện thủ tục để chi trả hết trong năm kế hoạch, thực hiện điều chỉnh cơ cấu phân khai kế hoạch số vốn dự kiến chi trả giải phóng mặt bằng không giải ngân hết, để tiếp tục giải ngân khối lượng các hạng mục xây lắp đã thi công hoàn thành trong năm 2021, đủ điều kiện thanh toán nhưng hết kế hoạch.

"Các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm đẩy nhanh thủ tục nghiệm thu, thanh toán khối lượng các hạng mục đã thi công hoàn thành trong năm 2021 để thanh toán trước 31/1/2022. Các đơn vị phải triển khai mọi giải pháp để đảm bảo giải ngân theo kế hoạch cam kết. Người đứng đầu các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc giải ngân không đạt kế hoạch năm 2021", Bộ GTVT nêu rõ.

M.C

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 07:00