Bộ KH&ĐT nói gì về "siêu" doanh nghiệp có vốn gấp đôi Viettel, Vingroup?

11:07 | 01/06/2021

1,891 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãnh đạo Cục Đăng ký Kinh doanh cho biết, cơ quan này vừa yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) TPHCM báo cáo về trường hợp doanh nghiệp đăng ký vốn "khủng" và đề nghị đơn vị này rà soát.

Trao đổi nhanh với Dân trí, đại diện Cục Quản lý đăng ký Kinh doanh, Bộ KH&ĐT, cho rằng, doanh nghiệp được quyền tự do đăng ký kinh doanh với số vốn đăng ký. Điều kiện là sau 90 ngày quy định phải nộp đúng số tiền quy định để hoàn tất các thủ tục đăng ký kinh doanh.

"Việc đăng ký kinh doanh và số vốn bao nhiêu là quyền của mỗi pháp nhân. Bộ KH&ĐT tôn trọng quyền khởi sự kinh doanh của mỗi cá nhân, pháp nhân. Tuy nhiên, người đăng ký kinh doanh phải thực hiện và đảm bảo thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật và sẽ bị ràng buộc bởi các quy định xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến đầu tư tại Nghị định số 50", đại diện Bộ KH&ĐT nêu.

Bộ KHĐT nói gì về siêu doanh nghiệp có vốn gấp đôi Viettel, Vingroup? - 1
Siêu doanh nghiệp được lập mới tại tòa nhà Bitexco Financial Tower tại TPHCM (Ảnh minh họa)

Trước đó, như Dân trí đưa tin, ông Nguyễn Vũ Quốc Anh (36 tuổi) thành lập Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Công nghệ Tự động toàn cầu (Auto Investment Group) với số vốn khủng hơn 500.000 tỷ đồng (21,7 tỷ USD), riêng ông Quốc Anh đã có số vốn góp hơn 499.998 tỷ đồng, còn lại hai cá nhân khác mỗi người 1 tỷ đồng.

Siêu doanh nghiệp này đăng ký trụ sở chính tại tầng 46, tòa nhà Bitexco Financial Tower (số 2 đường Hải Triều, phường Bến Nghé, quận 1, TPHCM).

Về lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp đăng ký ngành nghề chính là lập trình máy vi tính, ngoài ra có làm thêm dịch vụ liên quan đến in ấn; bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm; sản xuất linh kiện điện tử; bán lẻ đồ điện gia dụng; tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính; xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan.

Đặc biệt, ông Nguyễn Vũ Quốc Anh còn làm Tổng giám đốc kiêm người đại diện theo pháp luật của Công ty Cổ phần Tập đoàn Kinh doanh tự động Toàn cầu (GAB Group), được thành lập cùng ngày với Auto Investment Group. Công ty này cũng có số vốn hơn 25.000 tỷ đồng, cũng hoạt động tại TPHCM.

Với số vốn đăng ký như vậy, Auto Investment Group vượt qua nhiều "ông lớn" tại Việt Nam như Vingroup, Viettel, Vietcombank, BIDV, VietinBank...

Theo quy định tại Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2014, một người có thể cùng một lúc đứng tên hai công ty khác. Tuy nhiên, trường hợp doanh nghiệp có số vốn khủng như vậy cần rà soát.

Đại diện Cục Đăng ký Kinh doanh cho biết, cơ quan này đang đề nghị phía Sở KH&ĐT TPHCM rà lại hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Việc rà soát cho thấy hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, đủ điều kiện cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Bộ KHĐT nói gì về siêu doanh nghiệp có vốn gấp đôi Viettel, Vingroup? - 2

Đầu năm 2020, tại huyện Hoài Đức, Hà Nội cũng có trường hợp đăng ký vốn "khủng" hơn 144.000 tỷ đồng (hơn 6,3 tỷ USD). Tuy nhiên, đáng nói các cá nhân đứng đại diện pháp luật của công ty đều không hề hay biết kinh doanh, được thuê hoặc đăng ký kinh doanh trong trạng thái say rượu. Sau 90 ngày, các cá nhân đứng ra thành lập siêu doanh nghiệp nói trên đã lên Sở KH&ĐT Hà Nội để hủy đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Bộ KH&ĐT sau đó phát hiện vụ việc này là sai phạm cá nhân, trường hợp người đăng ký kinh doanh khai mượn chứng minh thư, căn cước giả để đi khai đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Theo quy định tại Nghị định 50/2016 của Chính phủ về xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư, mức phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm kê khai vốn không trung thực, chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư là từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

Đối với trường hợp không đăng ký đủ và đúng thời gian quy định sẽ bị phạt bổ sung tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

Quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp mà doanh nghiệp có phát sinh sai sót, ảnh hưởng thiệt hại, buộc người đại diện pháp luật phải đứng ra thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

Theo Dân trí

Bảo đảm môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh, bình đẳng cho doanh nghiệpBảo đảm môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh, bình đẳng cho doanh nghiệp
Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp vượt qua đại dịch Covid-19 từ chính sách tài khóaHỗ trợ người dân, doanh nghiệp vượt qua đại dịch Covid-19 từ chính sách tài khóa
AFD cung cấp hạn mức 100 triệu USD cho BIDV để tài trợ  các doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượngAFD cung cấp hạn mức 100 triệu USD cho BIDV để tài trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16078 16344 16926
CAD 18235 18511 19126
CHF 31347 31726 32387
CNY 0 3358 3600
EUR 29177 29447 30480
GBP 33835 34224 35167
HKD 0 3206 3408
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15196 15791
SGD 19319 19599 20116
THB 695 759 812
USD (1,2) 25637 0 0
USD (5,10,20) 25675 0 0
USD (50,100) 25703 25737 26080
Cập nhật: 21/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 11:45