Bốn kịch bản có thể đưa giá dầu thế giới lên 200 USD

06:12 | 29/04/2023

7,385 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thương nhân đặt cược vào giá dầu đạt 200 USD vào tháng 3/2023. Các nhà quản lý quỹ phòng hộ cảnh báo giá dầu thế giới có thể đạt 250 USD trước khi 2022 kết thúc.

Nhưng điều đó đã không xảy ra, và nhìn nhận lại, thật dễ hiểu tại sao: Thị trường dầu mỏ toàn cầu đã hết lần này đến lần khác chứng minh sự kiên cường hơn rất nhiều so với những gì các nhà giao dịch đánh giá cao. Nhưng giá dầu ở mức 200 USD có còn là một khả năng hay không? Các nhà phân tích cho rằng khả năng này vẫn luôn xảy ra, những tình huống nhất định.

Bốn kịch bản có thể đưa giá dầu thế giới lên 200 USD

Kịch bản thứ nhất: Sự leo thang nghiêm trọng ở Ukraine. Chính vì cuộc chiến Ukraine năm ngoái mà mọi người bắt đầu nói về giá dầu 200 USD. Nhà phân tích Pierre Andurand thậm chí còn cảnh báo rằng dầu có thể tăng lên 250 USD vì nguồn cung của Nga có thể bị mất ở châu Âu mãi mãi. Hóa ra là phía châu Âu không mất nguồn cung của Nga mà chỉ đơn giản là đưa nó qua các nước thứ ba, vì vậy điều đó đã cứu nền kinh tế toàn cầu khỏi cơn đau đầu lớn do giá dầu gây ra. Dầu thế giới luôn tìm ra cách. Tuy nhiên, một sự leo thang lớn trong cuộc xung đột, có thể thông qua sự tham gia trực tiếp hơn của NATO, có thể khiến giá tăng cao. Không chắc giá dầu sẽ đạt 200 USD ngay cả trong một kịch bản leo thang vì rất khó có khả năng thị trường có thể chịu mức giá này trong bất kỳ khoảng thời gian nào, nhưng không phải là không thể.

Kịch bản thứ hai: OPEC+ cắt giảm thêm sản lượng. Xét về cơ hội, kịch bản này ít có khả năng xảy ra hơn kịch bản đầu tiên. Để đưa giá lên 200 USD, OPEC+ sẽ cần phải cắt giảm sâu hơn nhiều, nhưng quan trọng hơn, nhóm này sẽ phải muốn điều đó. Nhưng Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và đồng minh không muốn điều đó, bởi vì 200 đô la là một mức giá quá cao và nó sẽ làm giảm nhu cầu. Trong các động thái mới nhất, OPEC+ đã đề xuất rằng mức giá ngọt ngào của họ là khoảng 80-90 USD/thùng, vì vậy họ đang cố gắng giữ giá quanh mức đó. Việc ngừng sản xuất có thể đẩy giá dầu lên cao hơn, như chúng luôn xảy ra, ngay cả khi mức ngừng sản xuất nhỏ tới 400.000 thùng/ngày, như đã thấy gần đây với tranh chấp xuất khẩu của người Kurd-Iraq. Tuy nhiên, việc ngừng hoạt động không làm giá thay đổi đột ngột đến mức đưa chúng từ dưới 90 USD lên 200 USD, vì vậy đây là một kịch bản thậm chí còn ít xảy ra hơn. Một cuộc tấn công vào các cơ sở sản xuất của Ả rập Xê út có thể thành công nếu nó rất thành công, nhưng với cuộc chiến ở Yemen sắp kết thúc sau khi mối quan hệ giữa Riyadh và Tehran tan băng do Trung Quốc làm trung gian, một cuộc tấn công như vậy hoàn toàn trở thành giả thuyết.

Kịch bản thứ ba: Nga cắt giảm sản lượng. Tất cả các dự báo giá dầu thế giới lên 200 USD/thùng từ năm ngoái đều liên quan đến dầu mỏ của Nga. Hầu hết các nhà dự báo dự báo giá dầu tăng lên 200 đô la đều viện dẫn các lệnh cấm nhập khẩu dầu của Nga của châu Âu và Mỹ làm cơ sở cho dự báo của họ và vào thời điểm đó, nó có vẻ là một cơ sở vững chắc. Tất nhiên, những dự báo đó không bao giờ tính đến khả năng Nga sẽ đơn giản đổi người mua và châu Âu và Mỹ sẽ đổi người bán, đó chính xác là những gì đã xảy ra. Một điều khác mà ít người cân nhắc là việc Nga cắt giảm sản lượng dầu để trả đũa các biện pháp trừng phạt của phương Tây. Nước này đã công bố một số cắt giảm nhất định, nhưng một số nhà bình luận cho rằng những cắt giảm đó là kết quả của việc Nga không thể bơm nhiều như trước chứ không phải là hành động có chủ ý. Bất kể trường hợp cắt giảm đó là gì, thực tế đơn giản là Nga có thể giảm sản xuất một cách có chủ ý. Và nếu có, giá sẽ tăng vọt. Cao đến mức nào thì ai cũng đoán được, và nó sẽ phụ thuộc vào tốc độ cắt giảm.

Kịch bản thứ tư: Đầu tư thiếu hiệu quả. Các kịch bản được phác thảo cho đến nay mang tính dự kiến hơn là các kịch bản thực tế. Không kịch bản nào trong số đó có khả năng đặc biệt, mặc dù ít nhất một số kịch bản dường như rất có khả năng khiến các nhà giao dịch mua quyền chọn dầu Brent trị giá 200 USD. Tuy nhiên, có một kịch bản nữa là một kịch bản thực tế, không khoa trương một cuộc chiến, nhưng điều đó khiến nó trở nên nguy hiểm hơn. Đó là kịch bản mà việc đầu tư dưới mức nhất quán sẽ thu hẹp nguồn cung rất nhiều, khiến giá không còn cách nào khác ngoài tăng lên. Ả Rập Xê út đã được cảnh báo về nó. Các nhà sản xuất đá phiến của Mỹ đã cảnh báo về điều đó. Và G7 vừa tuyên bố họ sẽ chống lại “nhiên liệu hóa thạch chưa suy giảm”, về cơ bản có nghĩa là không khuyến khích sản xuất thêm dầu và khí đốt. Tất nhiên, tuyên bố đó đáng giá hơn và đó là hy vọng lớn nhất của thế giới rằng giá dầu sẽ không sớm đạt 200 USD, nếu có. Nếu các chính phủ đó nghiêm túc về cái mà họ gọi là nhiên liệu hóa thạch không suy giảm, thì nguồn cung dầu của thế giới sẽ gặp rủi ro.

Các nhà phân tích thích nói rằng phương pháp chữa trị cho giá dầu cao là giá cao, và họ đã đúng. Một cách rất hiệu quả để kiểm soát giá của một mặt hàng là để nó tăng cao đến mức làm tê liệt nhu cầu. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu mặt hàng đó cũng thiết yếu như dầu mỏ? Việc không sử dụng dầu đưa mọi người quay ngược thời gian về một thời kỳ giàu có, đơn giản nhưng kém phong phú hơn rất nhiều. Ngay cả việc đầu tư dưới mức nhất quán vào hoạt động thăm dò dầu khí mới cũng có thể không đủ để đẩy giá lên tới 200 đô la. Bởi vì ngành công nghiệp, với sự trợ giúp của công nghệ, sẽ luôn đáp ứng nhu cầu bằng cách điều chỉnh sản xuất. Đầu tư dưới mức đã làm cho điều này khó khăn hơn nhưng không phải là không thể. Và ngay cả chính phủ G7 tham vọng nhất cũng chưa sẵn sàng áp đặt lệnh cấm hoàn toàn đối với dầu mỏ. Đó sẽ là sự tự sát về chính trị và kinh tế.

Theo Báo Công thương

Giá xăng dầu hôm nay (24/4): Tiếp tục giảm nhẹGiá xăng dầu hôm nay (24/4): Tiếp tục giảm nhẹ
Giá dầu hôm nay 25/4 diễn biến trái chiềuGiá dầu hôm nay 25/4 diễn biến trái chiều
Giá xăng dầu hôm nay (25/4): Giá dầu thế giới tăng nhẹGiá xăng dầu hôm nay (25/4): Giá dầu thế giới tăng nhẹ

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC HCM 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC ĐN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼470K 11,440 ▼370K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼470K 11,430 ▼370K
Cập nhật: 23/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
TPHCM - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Hà Nội - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Hà Nội - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Đà Nẵng - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Đà Nẵng - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Miền Tây - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Miền Tây - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼4300K 115.200 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼4290K 115.090 ▼4290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼4260K 114.380 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼4260K 114.150 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼3230K 86.550 ▼3230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼2520K 67.540 ▼2520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼1790K 48.070 ▼1790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼3940K 105.620 ▼3940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼2630K 70.420 ▼2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼2800K 75.030 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼2920K 78.490 ▼2920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼1610K 43.350 ▼1610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼1420K 38.170 ▼1420K
Cập nhật: 23/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▼400K 11,640 ▼400K
Trang sức 99.9 11,110 ▼400K 11,630 ▼400K
NL 99.99 11,120 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Nghệ An 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Hà Nội 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Cập nhật: 23/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16143 16410 17000
CAD 18302 18578 19206
CHF 30983 31361 32028
CNY 0 3358 3600
EUR 29054 29323 30373
GBP 33829 34219 35175
HKD 0 3220 3424
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15268 15870
SGD 19305 19585 20112
THB 693 757 811
USD (1,2) 25739 0 0
USD (5,10,20) 25778 0 0
USD (50,100) 25806 25840 26141
Cập nhật: 23/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25828 25828 26140
AUD 16329 16429 16997
CAD 18484 18584 19138
CHF 31228 31258 32155
CNY 0 3533 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29256 29356 30232
GBP 34150 34200 35303
HKD 0 3330 0
JPY 180.27 180.77 187.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15384 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19460 19590 20320
THB 0 722.5 0
TWD 0 790 0
XAU 11650000 11650000 11950000
XBJ 11000000 11000000 11950000
Cập nhật: 23/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 21:00