BSR tăng công suất vận hành NMLD Dung Quất đáp ứng nhu cầu xăng dầu trong dịp Tết nguyên đán Nhâm Dần 2022

20:06 | 26/01/2022

15,927 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 26/01/2022, Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) cho biết đã tăng công suất vận hành Nhà máy Lọc dầu Dung Quất lên 103%. Việc tăng công suất nhằm đáp ứng nhu cầu xăng dầu tăng cao trong dịp Tết nguyên đán Nhâm Dần 2022.

Từ đầu năm 2022 đến nay, giá dầu thô liên tục tăng trong bối cảnh nhu cầu phục hồi mạnh trong khi rủi ro gián đoạn nguồn cung ngày càng lớn. Mặc dù tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ, Nga và các đồng minh (OPEC+) tiếp tục duy trì cam kết sẽ tăng thêm sản lượng 400.000 thùng dầu vào tháng 2/2022; tuy nhiên OPEC+ đang đối diện với nhiều khó khăn để đạt được mức tăng này. Trong khi đó, căng thẳng địa chính trị đang diễn ra nhiều nơi, đặc biệt tại Nga và Ả Rập Xê Út tác động trực tiếp đến nguồn cung và giá dầu thô trong thời gian qua. Ngày 20/1 giá dầu Brent đã có lúc chạm “đỉnh” 90,92 USD/thùng - mức cao nhất kể từ ngày 13/10/2014, trong khi dầu WTI thiết lập “đỉnh cao” 86,96 USD/thùng - mức giá cao nhất của WTI kể từ ngày 9/10/2014.

BSR tăng công suất vận hành NMLD Dung Quất đáp ứng nhu cầu xăng dầu trong dịp Tết nguyên đán Nhâm Dần 2022
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất vận hành ở 103% công suất thiết kế

Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong nước đang tăng cao, đặc biệt vào dịp trước Tết nguyên đán Nhâm Dần 2022 trong khi các nguồn cung cấp khác gặp nhiều khó khăn. Nhằm đáp ứng nhu cầu xăng dầu trong giai đoạn này, ngày 26/01/2022, BSR đã tăng công suất vận hành của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất lên 103%. Việc tăng công suất là sự nỗ lực rất lớn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và BSR trong việc tìm kiếm, thu xếp nguồn dầu thô đầu vào để đảm bảo duy trì vận hành Nhà máy ở công suất cao.

Ông Cao Tuấn Sĩ - Phó Giám đốc phụ trách sản xuất NMLD Dung Quất cho biết, để đảm bảo cho Nhà máy vận hành thông suốt, đáp ứng yêu cầu ở công suất cao trong dịp Tết, 4 nguồn lực đã được BSR chuẩn bị: Thiết bị vận hành tin cậy, nhân sự đảm bảo sức khỏe, vật tư sẵn sàng tại chỗ và an ninh an toàn được giám sát liên tục. Trong đó, công tác phòng chống dịch Covid-19 được thực hiện xuyên suốt và theo các kịch bản xử lý cụ thể nhằm đảm bảo đủ nhân sự vận hành và bảo dưỡng. Trong dịp Tết, Nhà máy bố trí 600 chuyên gia, kỹ sư và công nhân luân phiên làm việc hai ca liên tục. Lãnh đạo Tập đoàn và Công ty cũng đã quan tâm tổ chức các hoạt động đón Tết trên công trường cho người lao động, hoạt động này rất có ý nghĩa đối với CBCNV có gia đình đang sinh sống ngoài tỉnh Quảng Ngãi, nhiều năm liền tình nguyện ở lại làm việc trong dịp Tết.

BSR tăng công suất vận hành NMLD Dung Quất đáp ứng nhu cầu xăng dầu trong dịp Tết nguyên đán Nhâm Dần 2022
Hoạt động xuất bán sản phẩm của NMLD Dung Quất

Các kỹ sư, chuyên gia của Nhà máy thường xuyên kiểm tra và xử lý các mối nguy về công nghệ, thiết bị để đảm bảo ở mức cao nhất về an toàn và vận hành liên tục, ông Cao Tuấn Sĩ cho biết thêm.

Ông Nguyễn Ngọc Dũng - Trưởng Ban Quản lý cảng biển cho biết, trong những ngày Tết, Công ty sẽ nhập 2 chuyến dầu thô, với khối lượng mỗi chuyến trung bình khoảng 85 đến 90 ngàn tấn nhằm đảm bảo nguyên liệu cho Nhà máy vận hành.

Ngoài ra, công tác đảm bảo an ninh, an toàn cũng được đặc biệt chú trọng. BSR phối hợp các lực lượng an ninh, Công an, Cảnh sát PCCC, Bộ đội biên phòng tỉnh Quảng Ngãi để triển khai phương án đảm bảo an ninh, an toàn trong dịp Tết nguyên đán như tăng tần suất tuần tra bên trong Nhà máy, kiểm tra đảm bảo 100% số lượt phương tiện ra vào khu vực sản xuất đảm bảo không có chất nổ, kiểm soát an ninh chặt chẽ đối với con người, vật tư, máy móc thiết bị ra vào Nhà máy.

Phúc Nguyên

Đồng chí Võ Văn Thưởng thăm và làm việc tại NMLD Dung QuấtĐồng chí Võ Văn Thưởng thăm và làm việc tại NMLD Dung Quất
Tăng 2,3 lần, cổ phiếu BSR tiếp tục dẫn sóng năm 2022Tăng 2,3 lần, cổ phiếu BSR tiếp tục dẫn sóng năm 2022
Năm 2021, BSR vượt kế hoạch sản lượng đề ra với 6.497.587 tấnNăm 2021, BSR vượt kế hoạch sản lượng đề ra với 6.497.587 tấn
Quản trị biến động, nỗ lực vượt khó, BSR hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch năm 2021Quản trị biến động, nỗ lực vượt khó, BSR hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch năm 2021
Mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm lọc hoá dầu - Phần II: Đạt đỉnh cao trong sản xuất, kinh doanh nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuậtMở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm lọc hoá dầu - Phần II: Đạt đỉnh cao trong sản xuất, kinh doanh nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật
Mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm lọc hoá dầu - Phần I: Nỗ lực vượt khóMở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm lọc hoá dầu - Phần I: Nỗ lực vượt khó

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 16:45