Bức tranh môi trường kinh doanh Việt Nam dưới góc nhìn của doanh nghiệp châu Âu

06:25 | 04/02/2021

157 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Về triển vọng kinh tế Việt Nam trong quý tới, có 57% thành viên EuroCham tham gia khảo sát dự đoán sự “ổn định và cải thiện” sẽ được duy trì trong 3 tháng đầu năm 2021.

Hiệp hội Doanh nghiệp Châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) công bố kết quả chỉ số Môi trường Kinh doanh (Business Climate Index - BCI) mới nhất, cho thấy các doanh nghiệp châu Âu kết thúc năm 2020 với góc nhìn lạc quan về môi trường thương mại và đầu tư của Việt Nam, ghi nhận ở mức cao nhất kể từ thời điểm bùng phát dịch COVID-19.

Cụ thể, BCI tăng 6 điểm trong quý IV/ 2020, đạt 63,6 điểm phần trăm khi kết thúc năm 2020 với kết quả cao. Tổng cộng, chỉ số này đã tăng 37 điểm kể từ năm ngoái, sau khi ghi nhận mức điểm thấp kỷ lục trong quý I/2021 với sự bùng phát dịch COVID-19 lần thứ nhất.

Trong thời gian qua, BCI đã duy trì mức tăng trưởng tích cực khi Việt Nam đối phó thành công với đại dịch và kết hợp thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Đồng thời, cải thiện niềm tin vào nền kinh tế và thúc đẩy hoạt động kinh doanh.

Khi được hỏi về triển vọng kinh tế Việt Nam trong quý tới, có 57% thành viên EuroCham tham gia khảo sát dự đoán sự “ổn định và cải thiện” sẽ được duy trì trong 3 tháng đầu năm 2021. So với 39% trong quý III/2020, sự tự tin về triển vọng kinh tế tăng tới 18%.

à
Tín dấu hiệu đáng khích lệ là có 70% doanh nghiệp cho biết đã được hưởng lợi từ Hiệp định EVFTA kể từ khi Hiệp định có hiệu lực từ ngày 1/8.

Đánh giá về triển vọng của doanh nghiệp, lãnh đạo các công ty châu Âu tỏ ra tích cực và lạc quan hơn trong quý IV. Trong đó, có 1/3 thành viên EuroCham dự đoán số lượng nhân viên của họ sẽ tăng lên trong quý tiếp theo và 57% dự đoán sẽ duy trì mức tương tự. Trong khi đó, có 30% người tham gia khảo sát dự đoán đầu tư sẽ phát triển và 43% dự đoán các đơn đặt hàng và doanh thu sẽ tăng trưởng.

Với việc Hiệp định EVFTA đã đi vào hiệu lực, EuroCham cũng khảo sát các thành viên về nhận thức của họ về tác động của Hiệp định đối với hoạt động kinh doanh của họ. Theo đó, tín dấu hiệu đáng khích lệ là có 70% doanh nghiệp cho biết đã được hưởng lợi từ Hiệp định EVFTA kể từ khi Hiệp định có hiệu lực từ ngày 1/8. Tuy nhiên, có 33% doanh nghiệp cũng cho rằng “thủ tục hành chính” sẽ là thách thức chính để họ tối ưu lợi thế Hiệp định EVFTA.

Theo Chủ tịch EuroCham Nicolas Audier, kết quả BCI mới nhất là một bức tranh tích cực về môi trường kinh doanh của Việt Nam và định hướng triển vọng năm 2021. Niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp vào nền kinh tế ngày càng được củng cố trong một năm qua là minh chứng cho việc Chính phủ Việt Nam xử lý thành công đại dịch COVID-19 và hợp tác xúc tiến Hiệp định EVFTA, tạo ra một nền tảng cho tăng trưởng kinh tế - xã hội 5 năm tới của Việt Nam.

dg
Doanh nghiệp châu Âu lạc quan vào triển vọng kinh doanh tại Việt Nam.

"Trong khi đó, Lãnh đạo các doanh nghiệp châu Âu kỳ vọng sự tăng trưởng thương mại và đầu tư mà Hiệp định EVFTA sẽ mang lại. Đồng thời, kỳ vọng một số vấn đề rào cản được giải quyết để đảm bảo việc thực hiện Hiệp định diễn ra suôn sẻ và thành công", Chủ tịch EuroCham Nicolas Audier cho biết thêm.

Giám đốc điều hành YouGov Việt Nam - Thue Quist Thomasen cho biết thêm, xu hướng nhận thức tích cực của các doanh nghiệp Châu Âu cho thấy niềm tin ngày càng tăng vào môi trường thương mại và đầu tư của Việt Nam - trái ngược với tình hình ở các nơi khác trên thế giới.

“Dữ liệu của chúng tôi cho thấy sự tự tin về tiềm năng phát triển kinh tế Việt Nam đang có đà tăng trưởng trên diện rộng. Các lãnh đạo doanh nghiệp báo cáo họ kỳ vọng và dự đoán khối lượng nhân sự sẽ tăng khoảng 33% trong quý đầu tiên của năm 2021, cao hơn 10% so với 23% được dự đoán trong quý thứ ba năm 2020. Trong khi đó, 30% lãnh đạo doanh nghiệp dự kiến tăng trưởng đầu tư của họ trong quý tới, tăng từ 20% trong quý 3 năm 2020” - Giám đốc điều hành YouGo Việt Nam nói.

Theo enternews.vn

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 01:01