Các kịch bản về kinh tế nếu Nga động binh với Ukraine

23:03 | 19/02/2022

7,615 lượt xem
|
Theo các chuyên gia, các thị trường sẽ bị "nuốt chửng" nếu Nga quyết định động binh với Ukraine trong những ngày tới như dự đoán của Tổng thống Mỹ Biden.

Trong một bài phát biểu ngắn gọn từ Nhà Trắng hôm 18/2, ông Biden cho biết: "Tại thời điểm này, tôi tin rằng ông ấy (Putin) đã đưa ra quyết định". Khi một phóng viên hỏi liệu ông có nghĩ Nga sẽ tấn công Ukraine không, ông Biden trả lời "có".

Những lo ngại về địa chính trị thường tạo ra sự gián đoạn đối với thị trường trong thời gian rất ngắn. Hàng hóa và các tài sản rủi ro sẽ nhanh chóng phục hồi. Nhưng với cuộc khủng hoảng Nga và Ukraine có thể sẽ khác.

Các kịch bản về kinh tế nếu Nga động binh với Ukraine - 1
Nếu Nga thực hiện một cuộc xâm lược toàn diện với Ukraine sẽ làm rung chuyển các thị trường năng lượng, hàng hóa, kích hoạt làn sóng bán tháo cổ phiếu (Ảnh: EPA).

Các nhà phân tích cho rằng, nếu Nga động binh với Ukraine thì đó có thể là một sai lầm chiến lược khiến Nga sa lầy vào chiến tranh du kích trong nhiều năm và bị cô lập về kinh tế. Mặt khác cuộc tấn công cũng có nhiều cách, đối với thị trường thì vấn đề là ông Putin sẽ chọn cách nào. Nếu Nga thực hiện một cuộc xâm lược toàn diện với Ukraine sẽ làm rung chuyển các thị trường năng lượng, hàng hóa, kích hoạt làn sóng bán tháo cổ phiếu. Nhưng nếu ông Putin rút lui vào phút cuối và duy trì ở mức gây hấn thì có khả năng kích hoạt các biện pháp trừng phạt từ Mỹ và châu Âu.

Dưới đây là 4 kịch bản về tác động kinh tế nếu Nga tấn công Ukraine:

Kịch bản 1 - có cuộc chiến toàn diện: Nhiều nhà phân tích vẫn cho rằng khả năng ông Putin sẽ không tấn công Kiev, thủ đô của Ukraine, vì sẽ gây ra thiệt hại kinh tế và có thể là vấp phải phản ứng quân sự từ châu Âu và Mỹ. Đây cũng sẽ là rủi ro lớn nhất và chịu nhiều thiệt hại nhất mà các nhà đầu tư phải đối mặt từ cuộc khủng hoảng này.

Nếu Nga tiếp quản phần lớn hoặc toàn bộ Ukraine, châu Âu và Mỹ có thể sẽ áp các lệnh trừng phạt, hạn chế hoặc chặn hoàn toàn hoạt động xuất khẩu các mặt hàng quan trọng của Nga như nhôm, niken, paladi, titan, bạch kim và một số loại ngũ cốc. Đây là những mặt hàng quan trọng trong chuỗi cung ứng của các nhà sản xuất Mỹ và châu Âu. Và việc mất nguồn cung quan trọng này sẽ khiến cho giá cả bị đẩy lên. Điều này càng làm cho tình hình lạm phát, vốn đang ở mức cao nhất trong 40 năm ở Mỹ và châu Âu, trầm trọng thêm.

Thị trường dầu mỏ và khí đốt cũng sẽ rung chuyển vì Nga là nhà sản xuất hàng đầu về các mặt hàng này và là nguồn cung khí đốt số 1 cho các nước châu Âu. Nhưng việc ngừng xuất khẩu năng lượng của Nga khó có thể xảy ra. Bởi châu Âu khó có thể tẩy chay hoặc đưa dầu khí của Nga vào danh sách trừng phạt do đang quá phụ thuộc vào nguồn năng lượng của nước này.

Trong khi đó, Nga vẫn rất cần nguồn thu từ việc bán năng lượng để duy trì nền kinh tế vốn đang trì trệ, đặc biệt nếu nước này bị áp các lệnh trừng phạt trong khi đổ tiền vào quân sự.

"Ngay cả khi tấn công vào Ukraine, chúng tôi cũng không cho rằng xuất khẩu dầu và khí đốt của Nga sang châu Âu sẽ bị sụt mạnh", nhà kinh tế Bernard Baumohl của Economic Outlook Group nói và cho rằng: "Chúng tôi cho rằng Nga sẽ tiếp tục bán dầu và khí đốt sang châu Âu ngay cả khi chiến tranh xảy ra".

Các kịch bản về kinh tế nếu Nga động binh với Ukraine - 2
Thị trường dầu mỏ và khí đốt cũng sẽ rung chuyển vì Nga là nhà sản xuất hàng đầu về các mặt hàng này và là nguồn cung khí đốt số 1 cho các nước châu Âu (Ảnh: Shutterstock).

Dù sao, giá dầu và khí đốt cũng sẽ tăng vọt bởi mối đe dọa về một cú sốc cung nhiều khả năng có thể xảy ra. Nhiều công ty có thể sẽ tạm dừng các khoản đầu tư lớn để chờ xem các động tĩnh từ chiến dịch quân sự lớn nhất ở châu Âu kể từ Thế chiến thứ 2. Dòng tiền chuyển từ các tài sản rủi ro sang các tài sản an toàn như trái phiếu kho bạc Mỹ, đẩy lãi suất giảm và đồng USD mạnh lên.

Ông Baumohl cho rằng một cuộc xâm lược sẽ đẩy nền kinh tế châu Âu vào cuộc suy thoái và giảm tốc độ tăng trưởng GDP của Mỹ từ 3% xuống còn 1%.

Capital Economics cũng cho rằng, việc Nga tấn công quân sự cùng các lệnh trừng phạt và giá năng lượng tăng cao sẽ khiến lạm phát ở các nước phát triển tăng thêm khoảng 2 điểm phần trăm. Điều đó có lẽ sẽ ảnh hưởng đến châu Âu nhiều nhất, nhưng Mỹ với mức lạm phát 7,5% có thể sẽ còn tồi tệ hơn.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và các ngân hàng trung ương khác sẽ phải đối mặt với câu hỏi hóc búa đó là lạm phát sẽ tệ hơn trong khi nền kinh tế cơ bản đang yếu đi. Điều đó sẽ làm phức tạp thêm khi gần đây Fed đang chuyển từ chính sách nới lỏng kinh tế với lãi suất thấp sang chính sách thắt chặt với lãi suất cao để chống lại lạm phát. Do đó, các chuyên gia cho rằng, Fed có thể phải giảm bớt các đợt tăng lãi suất và rủi ro lạm phát cao hơn để kích thích nền kinh tế đang dễ bị tổn thương.

Nếu năng lượng bị vũ khí hóa và các chuyến hàng dầu hay khí đốt của Nga tới châu Âu bị chậm lại hoặc tạm ngừng, giá cả có thể sẽ tăng vọt. Nhưng điều đó sẽ tồi tệ hơn nhiều cho châu Âu và Mỹ. Vì khoảng 1/3 lượng khí đốt tự nhiên của châu Âu là đến từ Nga, trong khi đó, hiện dự trữ khí đốt của châu Âu đang ở mức thấp. Do đó nếu khí đốt của Nga sang châu Âu bị cắt thì giá cả sẽ tăng vọt và có thể phải phân phối định lượng, thường áp dụng khi cung bị thiếu hụt.

Châu Âu có thể mua nhiều khí đốt tự nhiên hóa lỏng hơn từ Mỹ, Qatar và Các tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất. Nhưng vấn đề là không phải nước nào cũng trang bị để nhập khẩu khí hóa lỏng từ các nước trên và chúng không thể thay thế được tất cả lượng khí đốt đến từ Nga thông qua đường ống. Với Mỹ, tình hình này có thể ít nghiêm trọng hơn do Mỹ có nhiều khí đốt để đáp ứng nhu cầu và họ sẽ sản xuất nhiều hơn nếu giá tăng cao.

Kịch bản 2 - một cuộc tấn công quân sự có giới hạn: Nếu ông Putin mang quân đến các khu vực ở miền đông Ukraine mà ông chưa kiểm soát nhưng ngừng tấn công vào Kyiv, thì có thể sẽ kích hoạt lệnh trừng phạt từ Mỹ. Còn các quốc gia châu Âu thì chia rẽ, tùy thuộc vào mức độ phụ thuộc vào năng lượng của Nga.

Giá dầu và khí đốt cũng vẫn sẽ tăng vọt do lo ngại điều tồi tệ hơn sẽ xảy ra. Tuy nhiên, giá có thể trở lại mức bình thường nhanh hơn so với một cuộc xâm lược hoàn toàn. Nền kinh tế châu Âu sẽ suy yếu nhưng không rơi vào suy thoái. Lạm phát ở Mỹ có thể tạm thời không tồi tệ hơn. Nhưng nếu quân đội Nga đóng quân ở miền đông Ukraine mà không chạm tới Kyiv, các thị trường có thể hồi phục khá nhanh.

Kịch bản 3 - xung đột phi quân sự: Nga có thể ngừng các cuộc tấn công quân sự truyền thống và quay sang quấy rối Ukraine bằng các cuộc tấn công mạng, chiến tranh thông tin, thậm chí là khủng bố. Điều này sẽ có tác động nhỏ tới thị trường tài chính nếu không có các lệnh trừng phạt hoặc mối đe dọa nào với các hợp đồng năng lượng.

Kịch bản 4 - giải pháp ngoại giao: Theo các chuyên gia, khả năng đạt được một số thỏa thuận giữa ông Putin và phương Tây dường như đã mờ nhạt khi ông Putin đưa ra những yêu cầu mà ông thừa biết phương Tây sẽ không đáp ứng.

Trong khi đó Nhà Trắng ra hiệu không có tiến triển nào. Nhưng cũng có thể những đột phá về ngoại giao sẽ xảy ra vào phút chót. Nếu thỏa thuận ngoại giao xoa dịu được cuộc khủng hoảng này, rủi ro trên thị trường năng lượng sẽ giảm đi và giá sẽ hạ nhiệt.

Các nhà đầu tư chứng khoán cũng trút bỏ được mối lo về căng thẳng địa chính trị, dồn sức cho mối lo về lạm phát. Các ngân hàng trung ương cũng sẽ có lộ trình rõ ràng hơn để tăng lãi suất.

Theo Dân trí

Khủng hoảng Ukraine: EU muốn tăng nguồn cung cấp LNG của NigeriaKhủng hoảng Ukraine: EU muốn tăng nguồn cung cấp LNG của Nigeria
Dân thường ở Dân thường ở "thùng thuốc súng" Đông Ukraine sống thấp thỏm giữa 2 làn đạn
Tổng thống Mỹ: Nga có thể đã quyết định kế hoạch tấn công UkraineTổng thống Mỹ: Nga có thể đã quyết định kế hoạch tấn công Ukraine
Nổ đường ống dẫn dầu ở thành phố miền Đông UkraineNổ đường ống dẫn dầu ở thành phố miền Đông Ukraine
Mỹ nói một nửa lực lượng Nga gần biên giới Ukraine vào vị trí tấn côngMỹ nói một nửa lực lượng Nga gần biên giới Ukraine vào vị trí tấn công
Căng thẳng leo thang, phe ly khai Ukraine sơ tán người dân sang NgaCăng thẳng leo thang, phe ly khai Ukraine sơ tán người dân sang Nga

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,500 ▲800K 124,700 ▲800K
AVPL/SJC HCM 123,500 ▲800K 124,700 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 123,500 ▲800K 124,700 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,960 ▲30K 11,060 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,650 ▼270K 11,050 ▲30K
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,460 ▲20K 11,910 ▲20K
Trang sức 99.9 11,450 ▲20K 11,900 ▲20K
NL 99.99 10,860 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,860 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,370 ▲70K 12,470 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,370 ▲70K 12,470 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,370 ▲70K 12,470 ▲50K
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,237 ▲1114K 12,472 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,237 ▲1114K 12,473 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,171 ▲3K 1,196 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,171 ▲3K 1,197 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,169 ▲3K 1,187 ▲1K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲99K 117,525 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 ▲75K 89,184 ▲75K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 ▲68K 80,874 ▲68K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 ▲61K 72,564 ▲61K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 ▲58K 69,359 ▲58K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 ▲42K 49,653 ▲42K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Cập nhật: 14/08/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17514
CAD 18559 18836 19457
CHF 31942 32323 32973
CNY 0 3570 3690
EUR 30109 30382 31407
GBP 34901 35294 36231
HKD 0 3218 3420
JPY 172 176 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15359 15947
SGD 19994 20277 20799
THB 728 791 845
USD (1,2) 26019 0 0
USD (5,10,20) 26060 0 0
USD (50,100) 26089 26123 26463
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,100 26,100 26,460
USD(1-2-5) 25,056 - -
USD(10-20) 25,056 - -
GBP 35,255 35,351 36,240
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 32,242 32,342 33,149
JPY 176.45 176.76 184.25
THB 775.82 785.4 839.94
AUD 16,930 16,991 17,474
CAD 18,781 18,841 19,382
SGD 20,153 20,215 20,890
SEK - 2,706 2,799
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,052 4,191
NOK - 2,535 2,623
CNY - 3,616 3,714
RUB - - -
NZD 15,346 15,488 15,936
KRW 17.57 18.32 19.77
EUR 30,317 30,341 31,566
TWD 792.28 - 958.22
MYR 5,852.6 - 6,601.27
SAR - 6,886.87 7,247.74
KWD - 83,786 89,074
XAU - - -
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,100 26,110 26,450
EUR 30,176 30,297 31,427
GBP 35,070 35,211 36,206
HKD 3,283 3,296 3,402
CHF 32,072 32,201 33,110
JPY 175.09 175.79 183.27
AUD 16,879 16,947 17,490
SGD 20,186 20,267 20,819
THB 793 796 832
CAD 18,774 18,849 19,374
NZD 15,470 15,978
KRW 18.27 20.05
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26101 26101 26461
AUD 16856 16956 17524
CAD 18747 18847 19402
CHF 32215 32245 33143
CNY 0 3629.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30404 30504 31279
GBP 35200 35250 36363
HKD 0 3330 0
JPY 176.2 177.2 183.76
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20154 20284 21016
THB 0 758.1 0
TWD 0 885 0
XAU 12200000 12200000 12520000
XBJ 10600000 10600000 12520000
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,095 26,145 26,395
USD20 26,095 26,145 26,395
USD1 26,095 26,145 26,395
AUD 16,938 17,038 18,159
EUR 30,459 30,459 31,788
CAD 18,699 18,799 20,119
SGD 20,229 20,379 20,846
JPY 176.21 177.71 182.36
GBP 35,263 35,413 36,203
XAU 12,368,000 0 12,472,000
CNY 0 3,514 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/08/2025 15:00