Các nước vùng Vịnh sẽ kiếm được 1.000 tỷ USD từ dầu mỏ?

07:08 | 02/11/2022

2,149 lượt xem
|
Theo Bloomberg, các nền kinh tế Ả Rập ở vùng Vịnh sẽ ngày càng giàu có hơn nhờ kiếm được rất nhiều tiền từ dầu mỏ. IMF dự báo với giá dầu này, họ sẽ kiếm được cả 1.000 tỷ USD.

Cụ thể, theo dự báo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), với giá dầu cao như hiện nay, các nhà xuất khẩu năng lượng ở Trung Đông và Trung Á sẽ kiếm được khoản lợi nhuận tích lũy 1.000 tỷ USD từ dầu mỏ trong giai đoạn 2022-2026.

Dòng tiền trên nhiều hơn so với dự đoán của IMF vào năm ngoái, phản ánh giá dầu thô sẽ còn cao hơn bất chấp lo ngại suy thoái kinh tế đang kéo giá dầu đi xuống trong nửa cuối năm nay.

Theo dự báo của IMF, Saudi Arabia và 5 thành viên khác trong Hội đồng Hợp tác vùng Vịnh là những nước hưởng lợi lớn nhất trong các thị trường mới nổi. Các nước này có thể kiếm được nhiều hơn vì họ có thể tiết kiệm được khoảng 1/3 doanh thu từ hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của mình.

"Tỷ lệ tiết kiệm đó cao hơn đáng kể so với tỷ lệ tiết kiệm âm sau đợt giá dầu giảm mạnh vừa qua, trái ngược với chính sách tài khóa theo chu kỳ trong quá khứ", trích báo cáo của IMF.

Những gián đoạn về thương mại và sản xuất sau cuộc chiến ở Ukraine đã khiến giá hàng hóa tăng vọt, góp phần gây ra cuộc khủng hoảng giá sinh hoạt trên toàn thế giới và giữ giá dầu mở mức trên 100 USD/thùng trong phần lớn thời gian của năm.

Các nước vùng Vịnh sẽ kiếm được 1.000 tỷ USD từ dầu mỏ? - 1
Các nền kinh tế Ả Rập ở vùng Vịnh sẽ ngày càng giàu có hơn nhờ kiếm được rất nhiều tiền từ dầu mỏ (Ảnh: Getty).

Tuy nhiên, giá dầu tăng cao đã giúp ngân sách của các nhà xuất khẩu dầu mỏ lớn ở Trung Đông trở lại tình trạng tích cực sau nhiều năm. Giá dầu tăng cũng giúp các nước tiết kiệm nhiều hơn, giúp một số nước trả nợ sớm hơn.

Theo IMF, thặng dư tài khoản vãng lai trung bình của các quốc gia vùng Vịnh dự kiến đạt gần 10% GDP trong năm nay, gần gấp đôi mức năm ngoái. Năm 2023, dự kiến thặng dư tài khoản vãng lai cũng đạt 7,8%.

"Nói chung, khu vực vùng Vịnh vẫn đang phục hồi và các nhà sản xuất dầu đều có mức tăng trưởng cao hơn so với mức tăng trưởng toàn cầu", Jihad Azour, Giám đốc IMF khu vực Trung Đông, Bắc Phi và Trung Á, cho biết.

Hội đồng Hợp tác vùng Vịnh dự báo, tốc độ tăng trưởng năm nay sẽ gấp đôi năm ngoái, đạt 6,5%. Tăng trưởng của toàn Trung Đông và Bắc Phi sẽ đạt 5%. IMF cho rằng, với dự báo giá dầu năm tới sẽ thấp hơn, GDP của cả vùng Vịnh và Trung Đông sẽ tăng ở mức 3,6%.

Theo IMF, dự trữ quốc tế ở các quốc gia gồm Saudi Arabia, UAE, Qatar, Kuwait, Bahrain và Oman sẽ lên tới gần 843 tỷ USD trong năm nay và tăng lên hơn 950 USD vào năm sau.

Tuy nhiên, ông Azour cho rằng tăng trưởng của các nước xuất khẩu dầu trong vài năm qua không chỉ do giá và sản lượng tăng mà còn do sự tăng trưởng ở các lĩnh vực phi dầu mỏ.

"Cải thiện quản lý tài khóa, gắn nó vào trung hạn, sẽ giúp nguồn tài chính của các nước này ít phụ thuộc hơn vào dầu mỏ", ông nói.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 2/11: Dầu thô quay đầu tăng mạnhGiá xăng dầu hôm nay 2/11: Dầu thô quay đầu tăng mạnh
Giảm trích lập Quỹ bình ổn, giá xăng dầu vẫn tăng nhẹGiảm trích lập Quỹ bình ổn, giá xăng dầu vẫn tăng nhẹ
Dầu Nga đang tràn ngập ở châu ÁDầu Nga đang tràn ngập ở châu Á
Liệu Trung Đông có cứu được châu Âu?Liệu Trung Đông có cứu được châu Âu?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,700 152,500
Hà Nội - PNJ 149,700 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,700 152,500
Miền Tây - PNJ 149,700 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,700 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 152,500
Cập nhật: 22/10/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,250
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,250
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
Trang sức 99.9 14,840 15,240
Trang sức 99.99 14,850 15,250
Cập nhật: 22/10/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,252
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,253
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,518
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 149,307
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 113,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 102,704
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 92,147
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 88,075
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 6,304
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cập nhật: 22/10/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16567 16835 17409
CAD 18217 18493 19108
CHF 32516 32900 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31288
GBP 34465 34857 35787
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14751 15334
SGD 19778 20060 20580
THB 720 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 22/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 22/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16743 16843 17448
CAD 18399 18499 19103
CHF 32753 32783 33657
CNY 0 3666.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30154 30184 31209
GBP 34760 34810 35921
HKD 0 3390 0
JPY 170.02 170.52 177.53
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14858 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19929 20059 20787
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15250000
SBJ 14500000 14500000 15250000
Cập nhật: 22/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 06:00