Các quỹ đầu tư quốc tế quan tâm đến các dự án năng lượng sạch của FECON

13:21 | 23/11/2020

690 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 19/11, tại Hà Nội, Công ty CP FECON (mã FCN- sàn HoSE) đã phối hợp cùng Công ty CP chứng khoán Dầu khí (PSI) và Công ty CP chứng khoán HSC tổ chức buổi gặp gỡ trực tuyến với các nhà đầu tư quốc tế.
FECON tham gia thi công dự án điện gió trị giá 2.000 tỷ tại Sóc TrăngFECON tham gia thi công dự án điện gió trị giá 2.000 tỷ tại Sóc Trăng
FECON tiếp tục trúng thầu dự án điện gió giá trị hơn 430 tỷ đồngFECON tiếp tục trúng thầu dự án điện gió giá trị hơn 430 tỷ đồng
FECON trúng nhiều gói thầu lớn với tồng giá trị gần 1.800 tỷ đồngFECON trúng nhiều gói thầu lớn với tồng giá trị gần 1.800 tỷ đồng

Phiên họp có sự tham gia của nhiều quỹ đầu tư nước ngoài đang quan tâm và tìm kiếm cơ hội hợp tác với FECON, tiêu biểu như: MBG Capital, VinaCapital, Mirae Asset, Endurance Capital, Fides Investment Management…

Tại đây, nhiều nội dung quan trọng được FECON chia sẻ tới các nhà đầu tư như mô hình hoạt động, tình hình kinh doanh 9 tháng năm 2020, chiến lược kinh doanh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030…

Về chiến lược phát triển giai đoạn 2020-2025, ông Trần Phương - Trưởng ban Quan hệ nhà đầu tư cho biết, FECON sẽ đẩy mạnh vào 5 lĩnh vực kinh doanh, bao gồm: Nền và móng, công trình ngầm, hạ tầng giao thông, xây dựng dân dụng và công nghiệp, đầu tư dự án. Doanh nghiệp đặt mục tiêu doanh thu là 10.000 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 825 tỷ đồng vào năm 2025.

Trong đó, một trong những mảng kinh doanh chiến lược mà FECON đang nhắm tới là xây dựng công nghiệp nặng, đặc biệt là các dự án năng lượng sạch như nhà máy điện mặt trời, điện gió, điện khí… Năm 2020 được coi là năm bản lề của FECON khi trúng thầu hàng loạt gói thầu lớn tại các dự án điện gió như dự án B&T Quảng Bình (chủ đầu tư AMI/ AC Energy), dự án Thái Hòa (chủ đầu tư PACIFIC), dự án Trà Vinh V1.3 (chủ đầu tư REE), dự án Lạc Hòa - Hòa Đông (chủ đầu tư UPC Renewables)…

Nhà máy điện gió Trà Vinh V1.3
Nhà máy điện gió Trà Vinh V1.3

Liên quan đến chỉ số ROE, ROA và các bước đi của FECON trong thời gian tới để đưa mức sinh trưởng trở lại của chỉ số trên về 16% (ROE) và 5,75% (ROA), ông Trần Phương cho biết, mức ROE, ROA của FCN thấp hơn trong hai năm gần đây do những tác động tiêu cực từ bối cảnh thế giới như căng thẳng thương mại Mỹ - Trung, đặc biệt là đại dịch Covid-19 từ đầu năm đến nay, thị trường xây dựng bị ảnh hưởng khá nhiều so với 2 năm trước đó. Các kết quả ký hợp đồng và triển khai dự án từ quý 3/2020 đến nay chưa kịp thể hiện lên báo cáo tài chính của 3 quý đầu năm.

“FECON đang vươn lên mạnh mẽ trở thành nhà thầu chính trong nhiều dự án, tăng mạnh thị phần trong mảng xây dựng công nghiệp và hạ tầng đô thị, duy trì vị thế top đầu trong lĩnh vực công trình ngầm, đặc biệt là công trình ngầm đô thị. Ở vai trò nhà thầu chính, FECON có thể thúc đẩy được tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với khi chỉ là thầu phụ”, ông Phương chia sẻ.

Về mảng đầu tư, các dự án năng lượng của FECON cũng là một trong những điểm thu hút sự quan tâm của các quỹ nước ngoài. Trả lời các câu hỏi về tỷ lệ sở hữu của FECON tại các dự án đầu tư năng lượng, ông Phương cho biết: “Các nhà máy điện hiện do FECON Power - công ty con - 100% vốn của FECON phụ trách phát triển. FECON đang kêu gọi các đối tác tiềm năng hợp tác đầu tư vào mảng này, tuy nhiên FECON vẫn sẽ nắm số lượng cổ phần chi phối tại FECON Power và đồng ý cho các đối tác đầu tư nắm quyền chi phối tại một số dự án lớn trong danh mục gần 10 dự án”.

Đến nay, FECON đã hoàn thành 1 dự án 30MW, đang triển khai đầu tư 1 dự án 50MW và có 7 dự án đang phát triển với tổng công suất lên tới 1.200MW. Đây đều là các dự án đầu tư xây dựng mới, trong đó có 3 dự án điện mặt trời và 6 dự án điện gió.

Ngoài việc đầu tư các dự án năng lượng tái tạo, FECON cũng đang đẩy mạnh việc phát triển các khu công nghiệp tại 5 tỉnh phía Bắc với tổng diện tích khoảng 1.000 ha và các khu đô thị ven đô theo hướng sinh thái, chất lượng cao với tổng diện tích khoảng 250 ha.

Minh Châu

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 01:45