Cần chiến lược cho hạ tầng cảng phục vụ phát triển điện gió ngoài khơi

01:07 | 28/11/2020

716 lượt xem
|
Phát triển điện gió ngoài khơi đang là một trong những hướng đi trọng tâm để đảm bảo nguồn an ninh năng lượng quốc gia trong tương lai và giúp tăng trưởng GDP cho nền kinh tế.

Khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, các nguồn vốn lớn và công nghệ điện gió ngoài khơi từ EU sẽ dễ dàng tham gia phát triển tại thị trường Việt Nam. Đây sẽ là cơ hội giúp Việt Nam, một đất nước có tiềm năng về gió sẽ sớm trở thành thị trường mới nổi trong khối ASEAN phát triển mạnh về điện gió ngoài khơi và có thể xuất khẩu năng lượng sang các nước trong khu vực.

Cần chiến lược cho hạ tầng cảng phục vụ phát triển điện gió ngoài khơi
Cần có quy hoạch không gian biển, chiến lược về hạ tầng cảng phục vụ phát triển điện gió

Theo các chuyên gia thuộc Tổ chức sáng kiến về chuyển dịch năng lượng (VIET), để có thể thiết lập chuỗi cung ứng trong nước không thể thiếu phần cơ sở hạ tầng cảng chuyên dụng. Trong đó, cảng năng lượng phục vụ phát triển điện gió ngoài khơi cần được thiết kế đủ khả năng đáp ứng yêu cầu sử dụng cho giai đoạn lắp đặt trang trại điện gió và cung cấp dịch vụ vận hành, bảo trì.

Để đạt hiệu quả kinh tế, cảng phục vụ cho giai đoạn lắp đặt cần chịu được tải trọng tương đương 100 động cơ điện gió (Wind turbine generators – WTGs) có công suất 10 MW mỗi năm. Cảng loại này sẽ phục vụ các công việc lắp ráp các phân đoạn của cột tháp điện gió thành một cột hoàn chỉnh, lưu trữ các tổ hợp Nacelles-Hub và lưu trữ các cánh quạt đơn.

Kho lưu trữ cần cung cấp các dịch vụ thích hợp để tiếp nhận 2 tàu lắp đặt vào cùng một thời điểm, có khả năng chứa đến 6 WTGs hoàn chỉnh trên tàu, điều này cũng có nghĩa là diện tích và tải trọng khu vực cạnh cầu tàu của cảng phải bố trí được các bộ phận của 12 tuabin. Các yêu cầu tối thiểu đối với cảng năng lượng phục vụ cho phát triển điện gió ngoài khơi nên được xem xét bao gồm:

Từ tiêu chí của bảng sơ đồ này, nhóm chuyên gia đánh giá, hiện Việt Nam có 7 hệ thống cảng biển thích hợp, cần nâng cấp thêm, để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đưa vào quy hoạch cảng sử dụng phát triển điện gió ngoài khơi như: Cảng nhà máy đóng tàu Huyndai, Vinashin (vịnh Vân Phong), Cảng Vietsovpetro (Vũng Tàu), Tân Cảng - Cảng Cát Lái (TP. Hồ Chí Minh), Cảng Tiên Sa (TP. Đà Nẵng), Cảng Hạ lưu PTSC (Vũng Tàu), Tân Cảng - Cái Mép (Bà Rịa).

Cần chiến lược cho hạ tầng cảng phục vụ phát triển điện gió ngoài khơi
Cảng phục vụ cho giai đoạn lắp đặt cần chịu được tải trọng tương đương 100 động cơ điện gió (Wind turbine generators – WTGs) có công suất 10 MW mỗi năm

Các cảng này cần phải nâng cấp khả năng chịu lực khu vực bờ cảng và khu vực kho hàng hoặc chiều sâu cũng như chiều rộng của khu vực cảng.

Nhận định về những khó khăn còn tồn tại Nhóm chuyên gia đã chia sẻ; với các chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước đã ban hành như Nghị quyết 55 - NQ/TW về định hướng Chiến lược Phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Bộ Chính trị, Nghị quyết 36 về phát triển năng lượng tái tạo biển, điện gió ngoài khơi, năng lượng sóng, thủy triều và hải lưu.

Việt Nam cần xây dựng, bổ sung, hoàn thiện được khung thể chế chính sách quốc gia về cấp phép, thẩm định, đánh giá tác động môi trường, giao thuê biển, phát triển các dự án điện gió ngoài khơi và các năng lượng biển khác.

Cùng với đó là xây dựng, cập nhật hệ thống chính sách giá mua điện, đấu nối lưới điện quốc gia, chính sách thuê mặt biển, chính sách thuế cacbon của quốc gia. Trong đó kế hoạch xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật về cảng năng lượng phục vụ cho phát triển điện gió ngoài khơi cũng rất quan trọng.

Bên cạnh đó, đại diện các doanh nghiệp cũng cho rằng; mặc dù Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều Nghị quyết và văn bản khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân tham gia vào lĩnh vực này. Nhưng, so với quy mô đầu tư, điện gió ngoài khơi cần vốn đầu tư cao gấp nhiều lần dự án điện gió trên bờ. Trong khi đó, hiệu quả đầu tư lại phụ thuộc vào hiệu suất gió qua các mùa. Điều kiện thi công trên biển không hề dễ dàng, thậm chí rủi ro lớn nếu gặp thời tiết bất lợi. Chính vì vậy, rất cần có cơ chế hỗ trợ đặc thù để phát triển điện gió ngoài khơi.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16394 16662 17243
CAD 18457 18734 19352
CHF 31689 32069 32719
CNY 0 3570 3690
EUR 29629 29901 30926
GBP 33983 34373 35299
HKD 0 3205 3407
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15720
SGD 19788 20070 20597
THB 724 788 841
USD (1,2) 25922 0 0
USD (5,10,20) 25962 0 0
USD (50,100) 25991 26025 26365
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 34,371 34,464 35,335
HKD 3,277 3,287 3,386
CHF 31,984 32,084 32,889
JPY 174.86 175.17 182.55
THB 771.95 781.48 836.57
AUD 16,660 16,721 17,192
CAD 18,693 18,753 19,295
SGD 19,955 20,018 20,686
SEK - 2,665 2,757
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,989 4,126
NOK - 2,506 2,594
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,136 15,277 15,722
KRW 17.47 18.22 19.67
EUR 29,846 29,870 31,069
TWD 790.92 - 956.81
MYR 5,780.12 - 6,521.29
SAR - 6,862.93 7,224.05
KWD - 83,377 88,765
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,015 26,355
EUR 29,680 29,799 30,921
GBP 34,185 34,322 35,305
HKD 3,271 3,284 3,389
CHF 31,790 31,918 32,819
JPY 174.04 174.74 182.16
AUD 16,605 16,672 17,211
SGD 19,989 20,069 20,614
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,227 15,731
KRW 18.13 19.89
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16562 16662 17233
CAD 18647 18747 19303
CHF 31953 31983 32873
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29914 30014 30789
GBP 34280 34330 35433
HKD 0 3330 0
JPY 174.41 175.41 181.96
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15249 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19945 20075 20796
THB 0 753.5 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12350000
XBJ 10600000 10600000 12350000
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,601 16,751 17,821
EUR 29,950 30,100 31,276
CAD 18,590 18,690 20,006
SGD 20,007 20,157 20,635
JPY 172 173.73 182.92
GBP 34,354 34,504 35,293
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,494 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 14:00