Châu Âu "lo như lửa đốt" nếu Nga khóa đường khí đốt dài hạn

09:36 | 19/07/2022

836 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bình luận mới nhất của tập đoàn năng lượng nhà nước Nga Gazprom khiến châu Âu gia tăng lo ngại rằng Moscow có thể đóng đường ống khí đốt cung cấp cho châu lục này trong dài hạn.
Châu Âu lo như lửa đốt nếu Nga khóa đường khí đốt dài hạn - 1
Đường ống thuộc dự án Dòng chảy Phương Bắc 1 ở Lubmin, Đức (Ảnh: Reuters).

Reuters trích dẫn một bức thư Gazprom gửi cho các khách hàng châu Âu hôm 14/7 trong đó có viết rằng, tập đoàn này có thể không thể đảm bảo nguồn cung khí đốt trong tương lai vì tình huống "bất thường", "bất khả kháng".

Thông tin này diễn ra trong bối cảnh, Dòng chảy phương Bắc 1 - đường ống chủ chốt đưa khí đốt từ Nga sang Đức đang trong quá trình bảo trì định kỳ kéo dài 10 ngày.

Theo các chuyên gia, thông điệp trong bức thư của Gazprom làm dấy lên tâm lý lo ngại tại châu Âu rằng Moscow có thể sẽ không khởi động lại Dòng chảy Phương Bắc 1 sau khi thời gian bảo trì kết thúc, như một động thái nhằm đáp trả các lệnh trừng phạt châu Âu áp lên Nga vì mở chiến dịch quân sự ở Ukraine.

Bất khả kháng là một điều khoản được quy định trong các hợp đồng kinh doanh và xác định các kịch bản có thể khiến một bên không phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý của họ. Tuyên bố của Gazprom không có hoàn toàn ám chỉ là họ sẽ ngừng bơm khí đốt sang châu Âu mà có nghĩa là Gazprom sẽ không phải chịu trách nhiệm nếu họ không đáp ứng được các điều khoản hợp đồng.

Hans van Cleef, chuyên gia kinh tế năng lượng cao cấp tại ABN Amro cho biết: "Điều này có vẻ như là một gợi ý đầu tiên rằng nguồn cung cấp khí đốt qua Dòng chảy Phương Bắc 1 có thể sẽ không tiếp tục nối lại sau khi thời gian bảo trì kéo dài 10 ngày kết thúc".

Nguồn cung khí đốt của Nga sang châu Âu đã giảm thông qua các tuyến đường ống chính trong vài tháng qua, bao gồm cả đường ống chạy qua Ukraine và Belarus cũng như thông qua đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 dưới Biển Baltic.

Chuyên gia van Cleef cảnh báo rằng nếu Nga quyết định không cấp lại khí đốt sang Đức sau 10 ngày bảo trì, đó có thể xem là một bước đi làm leo thang căng thẳng kế tiếp giữa Moscow và châu Âu.

Các công ty năng lượng Đức có giao dịch với Gazprom đã nhận được lá thư từ tập đoàn này và bày tỏ lo ngại về viễn cảnh châu Âu tiếp tục thiếu khí đốt và giá mặt hàng này tiếp tục phá đỉnh.

Trước đó, hồi tháng 6, Gazprom đã cắt 40% khí đốt chảy qua đường ống Dòng chảy Phương Bắc 1. Khi đó, Nga đã giải thích với các khách hàng rằng họ phải làm vậy vì tình huống bất khả kháng.

Gazprom lý giải, các lệnh trừng phạt bao gồm việc Canada không trao trả tua-bin khí đốt, đã khiến tập đoàn trên phải giảm nguồn cung sang Đức. Cuối cùng, Canada đã quyết định trả lại tua-bin này - động thái khiến Ukraine chỉ trích mạnh mẽ.

Nhà Trắng cáo buộc Nga đang sử dụng khí đốt tự nhiên như là "vũ khí kinh tế và chính trị", đồng thời cam kết rằng Mỹ sẽ hỗ trợ châu Âu giảm phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch Nga.

Trong khi đó, với Nga và Gazprom, xuất khẩu khí đốt sang châu Âu được xem là một trong những hoạt động mang lại khoản doanh thu thiết yếu trong bối cảnh Moscow đang hứng chịu hàng loạt lệnh trừng phạt từ phương Tây.

Theo Dân trí

Ukraine nói tàu chiến Nga bất ngờ rút khỏi CrimeaUkraine nói tàu chiến Nga bất ngờ rút khỏi Crimea
UAV do thám siêu nhẹ của Mỹ phô diễn tính năng ở UkraineUAV do thám siêu nhẹ của Mỹ phô diễn tính năng ở Ukraine
Máy bay Ukraine chở 11 tấn vũ khí phát nổ, toàn bộ phi hành đoàn thiệt mạngMáy bay Ukraine chở 11 tấn vũ khí phát nổ, toàn bộ phi hành đoàn thiệt mạng
Người Đức chịu ảnh hưởng nặng nề do các lệnh trừng phạt áp lên NgaNgười Đức chịu ảnh hưởng nặng nề do các lệnh trừng phạt áp lên Nga
Ukraine phản công giành lại miền Nam: Nhiệm vụ không dễ dàngUkraine phản công giành lại miền Nam: Nhiệm vụ không dễ dàng
Châu Âu muốn Châu Âu muốn "cấm cửa" vàng Nga

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,800 ▲200K
Cập nhật: 22/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 22/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 22/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 17:45