Châu Âu tìm cách giải bài toán giá năng lượng cao kỷ lục

07:12 | 19/09/2022

971 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên minh châu Âu (EU) đang chuẩn bị các kế hoạch khẩn cấp để giới hạn giá khí đốt hoặc tách giá điện khỏi chi phi khí đốt tăng cao, nhằm giải bài toán khủng hoảng năng lượng hiện nay.
Châu Âu tìm cách giải bài toán giá năng lượng cao kỷ lục - 1
Giá khí đốt tại châu Âu đang tăng cao kỷ lục (Ảnh: Getty).

Các bộ trưởng năng lượng từ các quốc gia thành viên EU hôm 9/9 đã nhóm họp để thảo luận về các lựa chọn khác nhau nhằm giảm gánh nặng do giá năng lượng đang tăng cao kỷ lục đè lên các doanh nghiệp và hộ gia đình. Đây được đánh giá là một vấn đề rất cấp bách.

Chi phí điện của châu Âu đã tăng cao trong năm 2021, do giá khí đốt lên mức cao kỷ lục khi Nga hạn chế nguồn cung sang châu Âu.

Các nước châu Âu đã cáo buộc Moscow sử dụng năng lượng để "tống tiền", nhằm trả đũa việc phương Tây hỗ trợ Ukraine. Tuy nhiên, tập đoàn khí đốt khổng lồ Gazprom của Nga khẳng định, việc cắt giảm này là do các biện pháp trừng phạt và các vấn đề kỹ thuật của phương Tây.

Việc thay đổi hệ thống năng lượng của 27 quốc gia EU có thể phức tạp và lâu dài, vì hoạt động buôn bán hàng hóa năng lượng xuyên biên giới giữa các thành viên đã mất hai thập niên để hình thành và ổn định.

Nhưng các nhà hoạch định chính sách đang chạy đua để tìm ra giải pháp ngắn hạn.

Đây là lý do tại sao châu Âu đang xem xét cải cách thị trường năng lượng và những gì họ có thể làm để giảm chi phí năng lượng cao kỷ lục.

Vì sao giá điện gắn với giá khí đốt?

Theo Reuters, trong hệ thống năng lượng của EU, giá điện do nhà máy điện có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu tổng thể đưa ra.

Tại châu Âu, các trang trại điện gió, nhà máy điện hạt nhân, than, khí đốt và tất cả nhà sản xuất điện khác tham gia vào thị trường điện.

Các nguồn nhiêu liệu rẻ nhất đứng đầu hệ thống năng lượng EU, tiếp theo là các nguồn đắt hơn như khí đốt. Các nhà máy điện chạy bằng khí đốt thường định giá điện trong hệ thống này.

Nguyên nhân là bởi vì tất cả các máy sản xuất điện đều bán điện ở cùng một mức giá, nên các nhà máy sản xuất điện từ năng lượng tái tạo rẻ hơn sẽ mang lại tỷ suất lợi nhuận lớn hơn.

Đây là một yếu tố kích thích thúc đẩy đầu tư nhiều hơn vào sản xuất điện tái tạo mà châu Âu cần để đạt được các mục tiêu về biến đổi khí hậu.

Tuy nhiên, các quốc gia như Tây Ban Nha cho rằng, hệ thống này là không công bằng, vì dẫn đến tình trạng năng lượng tái tạo giá rẻ được bán cho người tiêu dùng lại bằng giá điện có nguồn gốc nhiên liệu hóa thạch đắt hơn.

Giá khí đốt đã tăng vọt do Nga cắt giảm khối lượng vận chuyển sang châu Âu và trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt đối với khí đốt không phải chỉ của Nga. Tác động là làm tăng giá sản xuất điện từ khí đốt ở châu Âu, dẫn đến giá điện nói chung cao hơn.

Hợp đồng điện chuẩn của Đức cho năm 2023 đã tăng lên mức cao kỷ lục 1.050 euro cho 1 megawatt giờ vào cuối tháng 8, gấp 14 lần mức một năm trước, mặc dù giá đã giảm một phần.

Các yếu tố khác thúc đẩy giá điện bao gồm các vấn đề với các nhà máy hạt nhân của Pháp và hạn hán nghiêm trọng ở châu Âu đã cản trở sản lượng thủy điện và ảnh hưởng đến việc cung cấp than.

EU có thể thay đổi giá năng lượng thế nào?

Ngày 7/9, Chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC) Ursula von der Leyen cho biết, EC sẽ đề xuất giới hạn doanh thu đối với các nhà máy sản xuất điện không chạy bằng khí đốt.

Giá điện tăng vọt giúp các máy phát điện không dùng khí đốt với chi phí vận hành rẻ hơn, như trang trại gió và nhà máy hạt nhân, bội thu. Bà Leyen cho rằng, các nước nên sử dụng trần giá với các nhà máy này để giảm bớt những khoản thu đó và dành tiền để giảm hóa đơn điện cho người dân.

Dự thảo đề xuất của Ủy ban cho biết, mức trần sẽ là 200 euro mỗi megawatt giờ - thấp hơn một nửa giá điện bán buôn hiện tại ở Đức.

Và các trang trại năng lượng mặt trời, năng lượng gió, nhà máy điện sinh khối, nhà máy điện hạt nhân và máy phát điện than sẽ là trong số những nhà máy bị ảnh hưởng.

Trần giá sẽ được áp dụng và các khoản thu vượt mức được thu hồi lại sau khi thanh toán hết các hóa đơn điện, vì vậy, biện pháp này sẽ không ảnh hưởng trực tiếp đến giá trên thị trường buôn bán điện của châu Âu, dự thảo có thể thay đổi trước khi được công bố.

Cộng hòa Séc, nước giữ chức chủ tịch luân phiên của EU, cũng đã đưa ra các phương án như giới hạn giá trần khí đốt nhập khẩu từ một số quốc gia nhất định, áp giá trần khí đốt được sử dụng để sản xuất điện hoặc tạm thời loại bỏ các nhà máy điện chạy bằng khí đốt khỏi hệ thống ấn định giá điện hiện hành của EU.

Bất kỳ chính sách hoặc luật mới nào của EU đều cần được các nước trong liên minh phê duyệt.

Ý tưởng áp giá trần khí đốt hoặc điện từ lâu đã được Tây Ban Nha, Bỉ và các nước khác ủng hộ và đến hiện nay là các quốc gia ban đầu miễn cưỡng như Áo và Đức cũng đã ủng hộ. Pháp nằm trong số các quốc gia ủng hộ tách giá khí đốt và giá điện.

Bà Leyen cũng cho biết, EC sẽ đề xuất mức trần giá cụ thể đối với khí đốt từ Nga, một động thái nhằm cắt giảm doanh thu mà Moscow nhận được từ việc bán nhiên liệu.

Tuy nhiên, một số quốc gia tỏ ra cảnh giác và nói rằng điều này có nguy cơ khiến Moscow đáp trả bằng cách ngừng hoàn toàn nguồn cung đang cạn kiệt mà nước này vẫn chuyển đến cho châu Âu.

Một lựa chọn khác có thể là để các chính phủ áp giá trần khí đốt và trả cho các công ty khí đốt khoản chênh lệch giữa giá trần và giá thị trường cao hơn.

Các quốc gia như Đức và Hà Lan trước đây đã phản đối điều đó vì họ sẽ phải trợ cấp cho việc sản xuất nhiên liệu hóa thạch bằng các quỹ công mà họ cho rằng sẽ được chi tiêu tốt hơn cho việc chuyển đổi sang năng lượng sạch rẻ hơn.

Các đề xuất của Séc cũng bao gồm việc tạm thời hạn chế giao dịch mạnh trên các sàn giao dịch châu Âu đối với các giao dịch trong ngày.

Giá khí đốt cao khiến các ngành công nghiệp và hộ gia đình giảm tiêu thụ khí đốt, một động thái mà các chính phủ đang cố gắng khuyến khích để đảm bảo có đủ nhiên liệu vượt qua mùa đông.

Nhưng việc áp giá trần khí đốt sẽ khiến các ngành và hộ gia đình không còn động lực để tiết kiệm như hiện nay.

Các nhà phân tích cho rằng, biện pháp này thậm chí có thể khuyến khích sử dụng nhiều khí đốt hơn trong khi các chính phủ cần đưa ra các chính sách để giảm tiêu thụ.

Một số nhà phân tích cho rằng, hỗ trợ tài chính cho các hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi giá tăng cao là giải pháp tốt hơn là vội vàng đại tu thị trường.

Các câu hỏi khác là làm thế nào các chính phủ có thể áp trần giá điện sản xuất từ khí đốt mà không khuyến khích các nhà máy sản xuất ít điện trong khi các quốc gia đang cần.

Theo Dân trí

Uganda quyết bảo vệ siêu dự án dầu khí TotalEnergies trước sức ép của châu ÂuUganda quyết bảo vệ siêu dự án dầu khí TotalEnergies trước sức ép của châu Âu
Trung Quốc có thể nhập khí đốt Nga rồi tái xuất qua châu Âu?Trung Quốc có thể nhập khí đốt Nga rồi tái xuất qua châu Âu?
Dầu khí Nga hướng tới châu Á là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hếtDầu khí Nga hướng tới châu Á là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết
Mỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọngMỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọng
Xuất khẩu khí đốt của Nga sang EU giảm mạnh trong năm 2022Xuất khẩu khí đốt của Nga sang EU giảm mạnh trong năm 2022
Bản tin Năng lượng 16/9: Cơ quan quản lý của Đức cảnh báo về tình trạng thiếu khí đốt trầm trọngBản tin Năng lượng 16/9: Cơ quan quản lý của Đức cảnh báo về tình trạng thiếu khí đốt trầm trọng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 21:00