Chết lặng nhìn tài khoản bốc hơi vì "đu đỉnh" cổ phiếu

15:35 | 26/04/2021

648 lượt xem
|
"Đu đỉnh cổ phiếu rồi bị kẹp hàng là một trải nghiệm rất tồi tệ trong đầu tư. Bạn chỉ có thể nhìn tài khoản bốc hơi mà không thể làm gì hơn" - một nhà đầu tư chia sẻ khi thị trường lao dốc.
Chết lặng nhìn tài khoản bốc hơi vì đu đỉnh cổ phiếu - 1
Nhiều nhà đầu tư choáng váng khi cổ phiếu trong danh mục giảm giá và giảm sàn la liệt (ảnh minh họa).

Vừa trở lại sau kỳ nghỉ cuối tuần, diễn biến trên thị trường chứng khoán đã khiến nhiều nhà đầu tư "chết lặng". 603 là số mã giảm giá sáng nay trên toàn thị trường, có tới 29 mã giảm sàn. Đó là chưa tính đến có những mã đã kịp thoát sàn khi thị trường tạm đóng cửa giao dịch phiên buổi sáng.

Theo đó, VN-Index tạm thời ghi nhận mức thiệt hại 20,35 điểm tương ứng 1,63% còn 1.228,18 điểm. VN30-Index giảm 16,91 điểm tương ứng 1,3% còn 1.284,48 điểm; HNX-Index giảm 1,51 điểm tương ứng 0,53% còn 282,12 điểm và UPCoM-Index giảm 0,69 điểm tương ứng 0,86% còn 79,7 điểm.

Như vậy, trong phiên buổi chiều, chỉ số chính VN-Index sẽ một lần nữa thử thách ngưỡng 1.230 điểm, ngưỡng hỗ trợ quan trọng của chỉ số này.

Vấn đề lớn của thị trường ở thời điểm này đó là các cổ phiếu trụ đều đang trong trạng thái giảm. 26 mã trên 30 mã của rổ chỉ số VN30 đều đang giao dịch ở mức giá đỏ, có 4 mã tăng là VPB tăng 3,3%; SBT tăng 2,5%; STB tăng 1,8%; NVL tăng 0,9%.

Ngược lại, GAS giảm 3,3%; VJC giảm 2,9%; VHM giảm 2,9%; VCB giảm 2,7%; VNM giảm 2,5%; VIC giảm 2,4%; CTG giảm 2,2%; BID giảm 2,1%...

Nhìn vào đồ thị các chỉ số có thể thấy diễn biến khá tương đồng. Ở nhóm cổ phiếu nhỏ đang có lực bắt đáy khá mạnh ở cuối phiên sáng, trong khi lệnh vào cổ phiếu VN30 cũng đã nhiều hơn.

Tạm đóng cửa, VNSML-Index giảm 23,13 điểm tương ứng 1,76% và VNMID-Index cũng giảm 23,34 điểm tương ứng 1,56%.

Trong sáng nay, đã có 11.242,84 tỷ đồng được giải ngân vào sàn HSX, khối lượng giao dịch đạt 444,57 triệu cổ phiếu. Con số này trên sàn HNX là 68,24 triệu cổ phiếu tương ứng 1.235,84 tỷ đồng và trên UPCoM là 23,38 triệu cổ phiếu tương ứng 309,53 tỷ đồng. Như vậy, thị trường cần nhiều hơn hỗ trợ của bên mua để "thoát hiểm".

Nhiều cổ phiếu đầu cơ vẫn đang "vật vã" chống đỡ với đà bán. HQC, SAV giảm sàn, trong đó tại HQC, mã này vẫn còn dư bán sàn 11,43 triệu cổ phiếu dù đã khớp lệnh tới gần 20 triệu đơn vị.

Cổ phiếu "họ" FLC cũng bị bán rất mạnh. ART giảm 8,9% và có lúc đã giảm sàn; KLF giảm 7,5%; ROS giảm sàn; AMD giảm 6,8%; HAI giảm 6,7%; FLC giảm 5,6%. Tất cả các mã này đều đã có lúc bị giao dịch ở mức sàn trong phiên sáng nay.

Chết lặng nhìn tài khoản bốc hơi vì đu đỉnh cổ phiếu - 2
Cổ phiếu "họ" FLC giằng co để thoát sàn (ảnh chụp màn hình).

Nhiều nhà đầu tư lỡ mua những cổ phiếu nhóm này ở vùng giá cao đang bị "mắc kẹt", nhất là với cổ phiếu chưa đủ "T+3".

"Đu đỉnh cổ phiếu rồi bị kẹp hàng là một trong những trải nghiệm rất tồi tệ trong đầu tư. Bạn chỉ có thể nhìn tài khoản bốc hơi mà không thể làm gì hơn" - anh Vũ Quân, một nhà đầu tư tại Hà Nội chia sẻ.

Lý giải về diễn biến giảm mạnh của thị trường, trao đổi với báo chí, ông Lê Đức Khánh - Giám đốc phân tích của Công ty chứng khoán VPS nói: "Vùng điều chỉnh tiềm ẩn rủi ro khu vực 1.280 điểm luôn có thể có nguy cơ sụt giảm điểm mạnh. Con sóng tăng điểm lớn cũng đã kéo dài kể từ tháng 4/2020 cho đến nay cũng thể khiến các nhà đầu tư e ngại về khả năng tăng điểm tiếp theo của thị trường".

Bên cạnh đó, ông Khánh cũng lưu ý, hiệu ứng "Sell in May" (bán cổ phiếu trong tháng Năm) gần kề và các nhà đầu tư cũng e ngại hơn. Việc thị trường vượt đỉnh 1.200 điểm lên vùng 1.286 điểm vừa qua không phải cổ phiếu nào cũng tăng giá và việc điều chỉnh cũng là cơ hội để các nhà đầu tư bán cổ phiếu giảm tỷ trọng.

Theo Dân trí

Cẩn trọng giao dịch cổ phiếu theo tin đồnCẩn trọng giao dịch cổ phiếu theo tin đồn
Cổ phiếu ngành Dầu khí sẽ hưởng lợi từ giá dầu tăng?Cổ phiếu ngành Dầu khí sẽ hưởng lợi từ giá dầu tăng?
Đầu tư cổ phiếu: Tập trung vào chất lượng thay vì chỉ số VN-IndexĐầu tư cổ phiếu: Tập trung vào chất lượng thay vì chỉ số VN-Index

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 121,700 123,300
AVPL/SJC HCM 121,700 123,300
AVPL/SJC ĐN 121,700 123,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,050
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,040
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 119,500
Hà Nội - PNJ 117,000 119,500
Đà Nẵng - PNJ 117,000 119,500
Miền Tây - PNJ 117,000 119,500
Tây Nguyên - PNJ 117,000 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 119,500
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,420 11,870
Trang sức 99.9 11,410 11,860
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 11,930
Miếng SJC Thái Bình 12,170 12,330
Miếng SJC Nghệ An 12,170 12,330
Miếng SJC Hà Nội 12,170 12,330
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,217 12,332
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,217 12,333
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,163 1,188
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,163 1,189
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,163 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,634 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,359 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,167 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,544 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cập nhật: 05/08/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17295
CAD 18470 18747 19365
CHF 31721 32102 32763
CNY 0 3570 3690
EUR 29662 29934 30964
GBP 34000 34390 35335
HKD 0 3205 3408
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15178 15769
SGD 19797 20079 20607
THB 722 785 838
USD (1,2) 25923 0 0
USD (5,10,20) 25963 0 0
USD (50,100) 25992 26026 26368
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,001 26,001 26,361
USD(1-2-5) 24,961 - -
USD(10-20) 24,961 - -
GBP 34,333 34,426 35,296
HKD 3,276 3,286 3,385
CHF 32,132 32,232 33,025
JPY 173.94 174.26 181.64
THB 769.07 778.57 832.93
AUD 16,680 16,741 17,215
CAD 18,686 18,746 19,289
SGD 19,947 20,009 20,679
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,511 2,598
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,149 15,290 15,735
KRW 17.46 18.21 19.65
EUR 29,869 29,893 31,099
TWD 790.83 - 957.35
MYR 5,775.39 - 6,517.53
SAR - 6,862.39 7,222.55
KWD - 83,397 88,694
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,350
EUR 29,721 29,840 30,963
GBP 34,158 34,295 35,279
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,936 32,064 32,970
JPY 173.34 174.04 181.42
AUD 16,630 16,697 17,237
SGD 19,988 20,068 20,613
THB 785 788 823
CAD 18,670 18,745 19,268
NZD 15,243 15,748
KRW 18.14 19.90
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26370
AUD 16619 16719 17286
CAD 18650 18750 19306
CHF 31969 31999 32889
CNY 0 3615.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29939 30039 30814
GBP 34312 34362 35475
HKD 0 3330 0
JPY 173.78 174.78 181.29
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15289 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19952 20082 20812
THB 0 751.8 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12330000
XBJ 10600000 10600000 12330000
Cập nhật: 05/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,010 26,060 26,310
USD20 26,010 26,060 26,310
USD1 26,010 26,060 26,310
AUD 16,644 16,794 17,865
EUR 29,959 30,109 31,298
CAD 18,592 18,692 20,012
SGD 20,026 20,176 20,651
JPY 170.94 172.66 181.8
GBP 34,357 34,507 35,286
XAU 12,168,000 0 12,332,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 00:02