Tháng 7-2020

Chỉ số giá tiêu dùng tăng nhẹ

18:36 | 04/08/2020

469 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng 29-7-2020, Tổng cục Thống kê công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả nước tháng 7-2020 tăng 0,4% so với tháng 6, giảm 0,19% so với tháng 12-2019.
Bình quân 7 tháng năm 2020, CPI tăng 4,07% so với cùng kỳ năm 2019; trong đó, CPI khu vực thành thị tăng 3,63%, khu vực nông thôn tăng 4,51%. Lạm phát cơ bản 7 tháng đầu năm 2020 tăng 2,74% so với cùng kỳ năm 2019.
chi so gia tieu dung tang nhe
Chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 7-2020 tăng 3,39% so với cùng kỳ năm trước

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 9 nhóm hàng có chỉ số giá tăng, đó là: Giao thông tăng 3,91%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,47%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,3%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,17%... Có 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm là dịch vụ ăn uống giảm 0,18%; bưu chính viễn thông giảm 0,02%.

Bà Đỗ Thị Ngọc, Vụ trưởng Vụ Thống kê giá, cho biết, các nguyên nhân khiến CPI tháng 7-2020 tăng là giá xăng, dầu được điều chỉnh tăng vào ngày 27-6-2020; trong đó, giá xăng A95 tăng 890 đồng/lít, xăng E5 tăng 860 đồng/lít, dầu diezel 0,05S tăng 600 đồng/lít so với tháng 6. Giá xăng dầu tháng 7-2020 tăng 9,02% so với tháng 6 làm CPI chung tăng 0,37%.

Từ ngày 1-7-2020 giá gas trong nước điều chỉnh tăng 3.500 đồng/bình 12kg, tăng 1,13% so với tháng 6, do giá gas thế giới bình quân tháng 7-2020 công bố ở mức 350 USD/tấn, tăng khoảng 10 USD/tấn so với tháng 6.

Tuy nhiên, có một số nguyên nhân làm CPI tháng 7-2020 giảm như: Giá gạo giảm 0,33% so với tháng 6 do nguồn cung từ vụ lúa Hè Thu đang dần đưa ra thị trường; giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam giảm từ 475 USD/tấn xuống 450 USD/tấn.

Hiệu ứng từ việc Việt Nam nhập khẩu lợn sống từ Thái Lan về để nuôi, giết mổ làm giá lợn hơi trong những ngày đầu tháng 7-2020 giảm từ 2.000-10.000 đồng/kg. Theo đó, giá thịt lợn bán lẻ giảm 2,48%, giá thịt chế biến giảm 0,14%, giá mỡ giảm 2,74%.

Bên cạnh đó, giá các mặt hàng thủy hải sản tươi sống tháng 7-2020 giảm 0,45% so với tháng 6 do ảnh hưởng dịch Covid-19, nhiều nước nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam đóng cửa khẩu, nhu cầu tiêu dùng từ khách du lịch giảm, dẫn đến dư cung trên thị trường.

Trong tháng 7, giá vàng trong nước biến động theo giá vàng thế giới cao nhất trong vòng 9 năm kể từ năm 2012. Đến ngày 24-7-2020, giá vàng thế giới ở mức 1.890 USD/ounce, tăng 4,31% so với tháng 6. Giá vàng thế giới tăng do tình hình kinh tế thế giới dự báo tiêu cực, dịch Covid-19 tiếp tục lan nhanh, các nước trên thế giới đều đưa ra các gói kích thích kinh tế. Bình quân tháng 7-2020, giá vàng trong nước tăng 3,49% so với tháng 6, giá vàng dao động quanh mức trên 5 triệu đồng/chỉ vàng SJC.

Tổng cục Thống kê cho biết, lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) tháng 7-2020 tăng 0,09% so với tháng 6; 7 tháng năm 2020 tăng 2,74% so với cùng kỳ năm trước

Phương Nam

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
AVPL/SJC HCM 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
AVPL/SJC ĐN 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 16/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
TPHCM - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲300K 116.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲300K 115.880 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲300K 115.170 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲300K 114.940 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲220K 87.150 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲170K 68.010 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲130K 48.410 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲280K 106.360 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲180K 70.910 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲190K 75.550 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲200K 79.030 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲110K 43.650 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲100K 38.430 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,280 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 10,885 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Miếng SJC Hà Nội 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Cập nhật: 16/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16456 16724 17303
CAD 18671 18949 19567
CHF 31491 31871 32523
CNY 0 3530 3670
EUR 29562 29833 30860
GBP 34606 34998 35927
HKD 0 3190 3392
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16028
SGD 19821 20103 20629
THB 717 781 834
USD (1,2) 25801 0 0
USD (5,10,20) 25841 0 0
USD (50,100) 25869 25903 26242
Cập nhật: 16/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,882 25,882 26,242
USD(1-2-5) 24,847 - -
USD(10-20) 24,847 - -
GBP 34,935 35,030 35,912
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,705 31,804 32,601
JPY 177.48 177.8 185.34
THB 765.31 774.77 828.66
AUD 16,660 16,720 17,187
CAD 18,865 18,925 19,484
SGD 19,946 20,008 20,677
SEK - 2,695 2,790
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,968 4,105
NOK - 2,587 2,679
CNY - 3,580 3,677
RUB - - -
NZD 15,350 15,493 15,942
KRW 17.66 18.41 19.87
EUR 29,679 29,703 30,931
TWD 796.93 - 964.82
MYR 5,739.48 - 6,472.82
SAR - 6,826.25 7,186.3
KWD - 82,899 88,141
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 16/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26240
AUD 16625 16725 17291
CAD 18850 18950 19504
CHF 31729 31759 32633
CNY 0 3593.7 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29833 29933 30708
GBP 34895 34945 36058
HKD 0 3320 0
JPY 177.3 178.3 184.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15540 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19975 20105 20834
THB 0 746.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 16/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,210
USD20 25,880 25,930 26,210
USD1 25,880 25,930 26,210
AUD 16,666 16,816 17,887
EUR 29,858 30,008 31,186
CAD 18,794 18,894 20,210
SGD 20,044 20,194 20,700
JPY 177.7 179.2 183.87
GBP 34,981 35,131 35,919
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 22:00