Chóng mặt như giá vàng: Đầu giờ chiều lại giảm sốc 2,4 triệu đồng/lượng

14:53 | 09/03/2022

913 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nếu như trong phiên sáng, giá vàng biến động bất ngờ khi chỉ 45 phút đã tăng 850.000 đồng/lượng thì đến đầu phiên chiều lại quay đầu giảm mạnh trên dưới 2,4 triệu đồng/lượng.

Cập nhật lúc 14h ngày 9/3, giá vàng SJC được doanh nghiệp lớn niêm yết tại 68,8 - 70,62 triệu đồng/lượng (mua - bán), giảm cực mạnh so với phiên sáng.

Cụ thể, so với mức giá tại 9h45 là 71,2 - 73 triệu đồng/lượng (mua - bán), giá đã giảm 2,4 triệu đồng/lượng chiều mua và 2,38 triệu đồng/lượng chiều bán.

Còn nếu so với giá lúc 9h, mức giảm là 1,55 triệu đồng/lượng mỗi chiều.

Trong phiên giao dịch chiều qua (8/3), không ít khách chia sẻ cảm thấy thẫn thờ vì giá biến động quá nhanh. Chỉ 15 phút cuối ngày từ 16h đến 16h15, mỗi lượng vàng đã "bốc hơi" 1,2 triệu đồng/lượng ở cả chiều mua, bán. Đầu ngày, giá vẫn neo cao trên 73,6 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới lúc 7h30 sáng nay (9/3), giá vàng giao trên Kitco là 2.040 USD/ounce, tương đương 56,27 triệu đồng/lượng.

Giá vàng trong nước và thế giới đang đi ngược chiều. Sau nhiều phiên giao dịch tăng sốc giá vàng trong nước đã giảm mạnh khi văng khỏi mốc 73,5 triệu đồng/lượng. Trong khi, giá vàng thế giới lại tăng vù vù tiến đến mốc 2.040 USD/ounce. Nếu quy đổi theo tỷ giá Vietcombank (chưa thuế, phí), giá vàng thế giới đang rẻ hơn 15,75 triệu đồng/lượng so với giá trong nước.

Chóng mặt như giá vàng: Đầu giờ chiều lại giảm sốc 2,4 triệu đồng/lượng - 1
Chỉ trong 15 phút cuối chiều 8/3, giá vàng đảo chiều giảm sốc 1,2 triệu đồng/chiều (Ảnh: IP Thiên).

Hôm qua (8/3), có thời điểm, giá vàng thế giới cán mốc 2.070 USD/ounce khi Tổng thống Mỹ - Joe Biden đã chính thức công bố lệnh cấm nhập khẩu dầu mỏ của Nga trong bối cảnh Moskva đang triển khai chiến dịch quân sự đặc biệt ở Ukraine.

Các chuyên gia cho rằng, căng thẳng chính trị ở Ukraine và các lệnh trừng phạt mới nhằm vào Nga khiến vàng tỏa sáng. Do lo ngại, giới đầu tư đang coi vàng như là một hàng rào chống lại các rủi ro và lạm phát.

Nhà phân tích Daniel Briesemann từ hãng Commezbank thông tin, từ khi cuộc chiến ở Ukraine bùng nổ, các quỹ ETF vàng đã chứng kiến lượng lớn tiền đổ vào.

Theo Bloomberg, hôm qua (7/3), dòng tiền đổ vào các quỹ vàng ETF tương đương 14 tấn vàng, còn tính từ khi chiến sự ở Ukraine bùng nổ là tương đương 55 tấn vàng.

Ông Bart Melek tại TD Securities cho rằng, các lệnh trừng phạt mà Mỹ, phương Tây nhằm vào Nga khiến thị trường tài chính toàn cầu rung lắc, trong đó có vàng.

"Thông thường, giá vàng sẽ được điều chỉnh ngay khi tình hình địa chính trị hạ nhiệt. Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, điều này khó có thể xảy ra vì thị trường sẽ đối mặt thử thách tiếp theo là lạm phát", ông Bart Melek nói.

Thậm chí, vị chuyên gia từ TD Securities còn dự báo, các lệnh trừng phạt áp lên Nga ngày càng leo thang thì giá vàng có thể tiếp cận mức 3.000 USD/ounce trong thời gian tới.

Theo Dân trí

Goldman Sachs: Giá dầu trung bình 135 USD/thùng trong năm nayGoldman Sachs: Giá dầu trung bình 135 USD/thùng trong năm nay
Phó Thủ tướng Nga: Giá dầu có thể vượt 300 USD/thùng nếu cấm nhập khẩu dầu của NgaPhó Thủ tướng Nga: Giá dầu có thể vượt 300 USD/thùng nếu cấm nhập khẩu dầu của Nga
Tổng thống Biden đã cấm nhập khẩu dầu của Nga, thừa nhận giá xăng ở Mỹ sẽ còn tăngTổng thống Biden đã cấm nhập khẩu dầu của Nga, thừa nhận giá xăng ở Mỹ sẽ còn tăng
Mỹ cấm vận dầu Nga tác động ra sao đến kinh tế thế giới?Mỹ cấm vận dầu Nga tác động ra sao đến kinh tế thế giới?
Giá xăng dầu hôm nay 9/3/2022 lại tăng chóng mặt, dầu Brent lên đỉnh 13 nămGiá xăng dầu hôm nay 9/3/2022 lại tăng chóng mặt, dầu Brent lên đỉnh 13 năm

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 07:45