Chóng mặt như giá vàng: Đầu giờ chiều lại giảm sốc 2,4 triệu đồng/lượng

14:53 | 09/03/2022

914 lượt xem
|
Nếu như trong phiên sáng, giá vàng biến động bất ngờ khi chỉ 45 phút đã tăng 850.000 đồng/lượng thì đến đầu phiên chiều lại quay đầu giảm mạnh trên dưới 2,4 triệu đồng/lượng.

Cập nhật lúc 14h ngày 9/3, giá vàng SJC được doanh nghiệp lớn niêm yết tại 68,8 - 70,62 triệu đồng/lượng (mua - bán), giảm cực mạnh so với phiên sáng.

Cụ thể, so với mức giá tại 9h45 là 71,2 - 73 triệu đồng/lượng (mua - bán), giá đã giảm 2,4 triệu đồng/lượng chiều mua và 2,38 triệu đồng/lượng chiều bán.

Còn nếu so với giá lúc 9h, mức giảm là 1,55 triệu đồng/lượng mỗi chiều.

Trong phiên giao dịch chiều qua (8/3), không ít khách chia sẻ cảm thấy thẫn thờ vì giá biến động quá nhanh. Chỉ 15 phút cuối ngày từ 16h đến 16h15, mỗi lượng vàng đã "bốc hơi" 1,2 triệu đồng/lượng ở cả chiều mua, bán. Đầu ngày, giá vẫn neo cao trên 73,6 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới lúc 7h30 sáng nay (9/3), giá vàng giao trên Kitco là 2.040 USD/ounce, tương đương 56,27 triệu đồng/lượng.

Giá vàng trong nước và thế giới đang đi ngược chiều. Sau nhiều phiên giao dịch tăng sốc giá vàng trong nước đã giảm mạnh khi văng khỏi mốc 73,5 triệu đồng/lượng. Trong khi, giá vàng thế giới lại tăng vù vù tiến đến mốc 2.040 USD/ounce. Nếu quy đổi theo tỷ giá Vietcombank (chưa thuế, phí), giá vàng thế giới đang rẻ hơn 15,75 triệu đồng/lượng so với giá trong nước.

Chóng mặt như giá vàng: Đầu giờ chiều lại giảm sốc 2,4 triệu đồng/lượng - 1
Chỉ trong 15 phút cuối chiều 8/3, giá vàng đảo chiều giảm sốc 1,2 triệu đồng/chiều (Ảnh: IP Thiên).

Hôm qua (8/3), có thời điểm, giá vàng thế giới cán mốc 2.070 USD/ounce khi Tổng thống Mỹ - Joe Biden đã chính thức công bố lệnh cấm nhập khẩu dầu mỏ của Nga trong bối cảnh Moskva đang triển khai chiến dịch quân sự đặc biệt ở Ukraine.

Các chuyên gia cho rằng, căng thẳng chính trị ở Ukraine và các lệnh trừng phạt mới nhằm vào Nga khiến vàng tỏa sáng. Do lo ngại, giới đầu tư đang coi vàng như là một hàng rào chống lại các rủi ro và lạm phát.

Nhà phân tích Daniel Briesemann từ hãng Commezbank thông tin, từ khi cuộc chiến ở Ukraine bùng nổ, các quỹ ETF vàng đã chứng kiến lượng lớn tiền đổ vào.

Theo Bloomberg, hôm qua (7/3), dòng tiền đổ vào các quỹ vàng ETF tương đương 14 tấn vàng, còn tính từ khi chiến sự ở Ukraine bùng nổ là tương đương 55 tấn vàng.

Ông Bart Melek tại TD Securities cho rằng, các lệnh trừng phạt mà Mỹ, phương Tây nhằm vào Nga khiến thị trường tài chính toàn cầu rung lắc, trong đó có vàng.

"Thông thường, giá vàng sẽ được điều chỉnh ngay khi tình hình địa chính trị hạ nhiệt. Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, điều này khó có thể xảy ra vì thị trường sẽ đối mặt thử thách tiếp theo là lạm phát", ông Bart Melek nói.

Thậm chí, vị chuyên gia từ TD Securities còn dự báo, các lệnh trừng phạt áp lên Nga ngày càng leo thang thì giá vàng có thể tiếp cận mức 3.000 USD/ounce trong thời gian tới.

Theo Dân trí

Goldman Sachs: Giá dầu trung bình 135 USD/thùng trong năm nayGoldman Sachs: Giá dầu trung bình 135 USD/thùng trong năm nay
Phó Thủ tướng Nga: Giá dầu có thể vượt 300 USD/thùng nếu cấm nhập khẩu dầu của NgaPhó Thủ tướng Nga: Giá dầu có thể vượt 300 USD/thùng nếu cấm nhập khẩu dầu của Nga
Tổng thống Biden đã cấm nhập khẩu dầu của Nga, thừa nhận giá xăng ở Mỹ sẽ còn tăngTổng thống Biden đã cấm nhập khẩu dầu của Nga, thừa nhận giá xăng ở Mỹ sẽ còn tăng
Mỹ cấm vận dầu Nga tác động ra sao đến kinh tế thế giới?Mỹ cấm vận dầu Nga tác động ra sao đến kinh tế thế giới?
Giá xăng dầu hôm nay 9/3/2022 lại tăng chóng mặt, dầu Brent lên đỉnh 13 nămGiá xăng dầu hôm nay 9/3/2022 lại tăng chóng mặt, dầu Brent lên đỉnh 13 năm

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 05:00