Chứng khoán khó có khả năng giảm sốc như giai đoạn trước?

08:25 | 15/12/2022

87 lượt xem
|
Mặc dù khó có khả năng giảm sốc, VN-Index được cho là sẽ tiếp tục đi ngang do áp lực chốt lời. Nhà đầu tư nên chờ đợi, hạn chế mua mới để tránh trường hợp mua đuổi.

Quay đầu khi gặp kháng cự, thị trường giữ vững trạng thái đi ngang

Công ty chứng khoán DNSE

Kết phiên giao dịch ngày 14/12, VN-Index dừng tại ngưỡng 1.050,43 điểm, tăng nhẹ 2,98 điểm, tương đương 0,28%, so với phiên trước. Thanh khoản sàn HoSE đạt 13.730 tỷ đồng, tăng không đáng kể so với phiên trước đó.

Dù số mã tăng gấp 1,7 lần số mã giảm nhưng nhóm VN30 lại giảm 0,26 điểm, tương đương 0,02%. Xu hướng tăng giá hiện hữu tập trung ở nhóm cổ phiếu có vốn hóa vừa và nhỏ, lần lượt tăng 7,3 điểm và 8,22 điểm.

Phiên mua ròng thứ 18 của khối ngoại chỉ đạt vỏn vẹn 27 tỷ đồng. Giá trị mua ròng tích lũy trong tháng 12 hiện đạt 8.628 tỷ đồng.

Chứng khoán khó có khả năng giảm sốc như giai đoạn trước? - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index hình thành mẫu nến tăng điểm với thân hẹp vào bóng trên dài hơn bóng dưới. Thị trường đã mở đầu với gap tăng điểm, lên tới 15 điểm, rồi bị bán ngược dần về cuối phiên. Cây nến nằm trên MA6, trong khi MA20 đã cắt MA50 theo hướng lên, báo hiệu thị trường khó có khả năng giảm sốc như giai đoạn trước.

Chỉ số RSI tiếp tục duy trì trạng thái đi ngang tại ngưỡng tương đối cao. Việc bị bán ngược sau khi gặp vùng kháng cự quanh mốc 1.060 càng khẳng định khả năng cao VN-Index sẽ tiếp tục đi ngang. Nhà đầu tư nên hạn chế mua mới để tránh trường hợp mua đuổi, thay vào đó hãy đợi những động thái tích cực hơn.

Nhà đầu tư tạm thời đứng ngoài quan sát

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Dưới góc nhìn kỹ thuật, VN-Index vẫn đang giằng co tích lũy quanh mốc 1.050 điểm. Các chỉ báo ngắn hạn đều đồng loạt cho tín hiệu trung lập thể hiện sự lưỡng lự, thận trọng của nhà đầu tư trong ngắn hạn. Với diễn biến hiện tại,VN-Index sẽ cần thêm thời gian tích lũy trước khi tăng điểm trở lại.

Vùng hỗ trợ ngắn hạn gần nhất của chỉ số chung vẫn đang được xác định quanh 1.030 điểm. Trong trường hợp xấu nhất, nếu lực bán mạnh bất ngờ xuất hiện, VN-Index có thể sẽ điều chỉnh về 990-1.000 điểm. Các nhà đầu tư tạm thời đứng ngoài quan sát, giữ tâm lý thận trọng , kiên nhẫn chờ đợi thị trường cho những tín hiệu xác định xu hướng rõ ràng hơn.

Thị trường đang trong giai đoạn tích lũy tin cậy

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Thị trường vẫn đang dao động trong khu vực điều chỉnh sau 3 tuần phục hồi mạnh mẽ liên tiếp, và đợt điều chỉnh đang diễn ra có tính tích cực, giúp cho thị trường tích lũy và củng cố lại trước khi có đợt bùng nổ tiếp theo.

Một trong những yếu tố để có góc nhìn tích cực hơn trong đợt điều chỉnh đang diễn ra đó là khối lượng giao dịch toàn thị trường đang quay về trạng thái giao dịch cạn kiệt dần (khối lượng giao dịch giảm dần), điều này củng cố hơn khả năng thị trường đang trong giai đoạn tích lũy tin cậy trước khi có động thái hồi phục tiếp theo.

Với phiên giao dịch gần như đi ngang hôm qua, trạng thái thị trường vẫn không có nhiều thay đổi (chỉ là phát ra thêm tín hiệu củng cố khu vực điều chỉnh và tích lũy ngắn hạn), VN-Index vẫn vận động vững vàng trên ngưỡng hỗ trợ tâm lý 1.000 điểm và duy trì được trạng thái thoát khỏi kênh downtrend.

Mặc dù thị trường chưa xác nhận uptrend chính thức và đang vận động trong sóng hồi, nhưng trong đợt hồi phục đầu tiên đang diễn ra, khả năng thị trường còn có thể tiếp tục có đợt tăng giá tiếp theo với mục tiêu VN-Index hướng tới là 1.150 điểm.

Giằng co trong biên độ hẹp

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Mặc dù đón nhận những thông tin tích cực từ thị trường quốc tế và trong nước tuy nhiên, sự phân hóa ở nhóm dẫn dắt và sự suy yếu của dòng tiền khiến các chỉ số chưa thể bứt phá. Diễn biến hiện tại cho thấy chỉ số đang cần thêm thời gian tích lũy trước khi đủ lực vượt qua vùng kháng cự.

Giằng co trong biên độ hẹp là trạng thái khả thi nhất của thị trường trong giai đoạn này. Do đó, các nhịp điều chỉnh trong phiên tiếp tục là cơ hội để nhà đầu tư cơ cấu lại danh mục. Các nhóm cổ phiếu đang thu hút được dòng tiền có thể kể đến là ngân hàng (STB, CTG, VPB, SHB, TCB…); chứng khoán (HCM, SSI, VCI, VND, MBS,…); thép (HPG, NKG, HSG,…); xây dựng (VCG, HBC, LCG, FCN,…); bất động sản khu công nghiệp (SZC, IDC, KBC,…); dầu khí (PVS, PVT, PVD).

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 15:00