Chứng khoán Mỹ, giá dầu trải qua ngày tồi tệ nhất vì biến thể Covid mới

08:25 | 27/11/2021

8,964 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán Mỹ, giá dầu thế giới đã có một ngày tồi tệ nhất năm khi một biến thể Covid mới tìm thấy ở Nam Phi được xếp vào nhóm "đáng lo ngại".
Chứng khoán Mỹ, giá dầu trải qua ngày tồi tệ nhất vì biến thể Covid mới - 1
Thị trường chứng khoán Mỹ sau Lễ Tạ Ơn đã có một ngày tồi tệ nhất trong năm khi lo ngại về biến chủng Covid mới (Ảnh: Getty).

Chỉ số Dow Jones chốt phiên ở mức 34.899,34 điểm, giảm 905,04 điểm, tương đương giảm 2,53%. Trong phiên có lúc chỉ số này bay mất hơn 1.000 điểm. Đây được coi là ngày tồi tệ nhất trong năm của chỉ số này.

Tương tự, chỉ số S&P 500 cũng giảm 2,27% xuống mức 4.594,62 điểm. Trong khi chỉ số Nasdaq giảm 2,23% còn 15.491,66 điểm.

Thị trường chứng khoán châu Á cũng bị ảnh hưởng nặng trong ngày giao dịch cuối tuần. Chỉ số Nikkei 225 của Nhật và chỉ số Hang Seng của Hồng Kông đều giảm hơn 2%.

Chỉ số Dax của thị trường chứng khoán Đức cũng bốc hơi hơn 4%. Trong khi đó Bitcoin giảm 8%.

Giá dầu thế giới cũng trải qua một ngày tồi tệ nhất trong năm 2021 khi giảm 13% xuống dưới mốc 70 USD/thùng.

Cụ thể, giá dầu của Mỹ đã giảm 10,24 USD, tương đương 13,06%, xuống còn 68,15 USD/thùng, thủng ngưỡng quan trọng 70 USD/thùng. Đây là ngày tồi tệ nhất kể từ tháng 4/2020 của hợp đồng dầu này. Giá dầu WTI cũng lần đầu tiên kể từ tháng 11/2020 đóng cửa dưới mức trung bình 200 ngày.

Giá dầu Brent cũng mất 11,55% xuống còn 72,72 USD/thùng.

Thị trường đồng loạt phản ứng tiêu cực sau khi các quan chức của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cảnh báo về một biến thể virus Covid mới được phát hiện ở Nam Phi được đặt tên là Omicron.

Biến thể mới này có khả năng dễ lây lan hơn so với biến thể Delta và các nhà khoa học lo ngại nó có khả năng kháng vaccine. Tuy nhiên WHO cho rằng điều này còn cần phải điều tra thêm.

"Điều quan trọng lúc này là có rất ít thông tin về chủng virus mới, bao gồm cả liệu nó có khả năng kháng vaccine hay mức độ nghiêm trọng của nó như thế nào so với các biến thể khác. Do đó, rất khó để đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt lúc này", ông Paul Hickey của tập đoàn đầu tư Bespoke Investment Group nói trong một lưu ý với khách hàng.

Tuy nhiên, một số chuyên gia về đầu tư nói với CNBC rằng, phiên bán tháo này là một cơ hội để mua vào. "Thứ 6 là sau ngày Lễ Tạ ơn, không có nhiều giao dịch được thực hiện, thị trường đóng cửa sớm hơn. Vì vậy, khả năng thanh khoản thấp khiến thị trường lao dốc. Nhưng chúng tôi đang thấy đây là cơ hội mua vào cho các nhà đầu tư. Chúng ta phải nghĩ dài hạn hơn", Ajene Oden của BNY Mellon Investor Solutions cho biết trên" Squawk Box "của CNBC.

Theo Dân trí

Các nước hành động khẩn vì Các nước hành động khẩn vì "siêu biến chủng" B.1.1.529
Hà Nội yêu cầu kiểm soát chặt chẽ di biến động dân cưHà Nội yêu cầu kiểm soát chặt chẽ di biến động dân cư
Hà Nội yêu cầu phân loại F1, F2 theo đặc thù của đô thị lớnHà Nội yêu cầu phân loại F1, F2 theo đặc thù của đô thị lớn
Hơn 100 triệu người đang mắc hội chứng Covid-19 kéo dàiHơn 100 triệu người đang mắc hội chứng Covid-19 kéo dài
Liên tiếp phát hiện ca mắc Covid-19, Quảng Nam dừng karaoke, massageLiên tiếp phát hiện ca mắc Covid-19, Quảng Nam dừng karaoke, massage

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16435 16703 17287
CAD 18506 18783 19397
CHF 31093 31471 32106
CNY 0 3530 3670
EUR 29119 29389 30421
GBP 34503 34894 35836
HKD 0 3188 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15416 16007
SGD 19704 19986 20509
THB 712 775 828
USD (1,2) 25785 0 0
USD (5,10,20) 25824 0 0
USD (50,100) 25852 25886 26228
Cập nhật: 09/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,870 25,870 26,230
USD(1-2-5) 24,835 - -
USD(10-20) 24,835 - -
GBP 34,812 34,906 35,846
HKD 3,261 3,270 3,369
CHF 31,225 31,322 32,197
JPY 176.42 176.74 184.64
THB 758.89 768.26 821.7
AUD 16,706 16,766 17,224
CAD 18,774 18,834 19,344
SGD 19,870 19,932 20,562
SEK - 2,658 2,751
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,916 4,051
NOK - 2,534 2,623
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,358 15,501 15,951
KRW 17.8 18.56 19.93
EUR 29,252 29,275 30,520
TWD 785.58 - 951.07
MYR 5,744.94 - 6,482.08
SAR - 6,828.54 7,188.76
KWD - 82,588 87,897
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,890 26,230
EUR 29,118 29,235 30,348
GBP 34,656 34,795 35,790
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,122 31,247 32,154
JPY 175.61 176.32 183.62
AUD 16,619 16,686 17,220
SGD 19,867 19,947 20,490
THB 775 778 813
CAD 18,701 18,776 19,302
NZD 15,445 15,952
KRW 18.28 20.14
Cập nhật: 09/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25870 25870 26230
AUD 16601 16701 17269
CAD 18683 18783 19338
CHF 31295 31325 32214
CNY 0 3587.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29363 29463 30238
GBP 34785 34835 35937
HKD 0 3270 0
JPY 176.6 177.6 184.15
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20697
THB 0 740.9 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,200
USD20 25,870 25,920 26,200
USD1 25,870 25,920 26,200
AUD 16,647 16,797 17,872
EUR 29,409 29,559 30,748
CAD 18,627 18,727 20,054
SGD 19,910 20,060 20,545
JPY 177.07 178.57 183.33
GBP 34,871 35,021 35,825
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 10:00