Chứng khoán Nga tăng mạnh trong phiên mở cửa trở lại

19:45 | 24/03/2022

347 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chứng khoán Nga tăng mạnh khi thị trường mở cửa trở lại một phần để giao dịch hạn chế bắt đầu từ hôm nay (24/3) sau khi đóng cửa lâu nhất kể từ khi Liên Xô sụp đổ.
Chứng khoán Nga tăng mạnh trong phiên mở cửa trở lại - 1
Thị trường chứng khoán Nga mở cửa trở lại sau thời gian đóng cửa kể từ khi chiến sự nổ ra tại Ukraine (Ảnh: Getty).

Sở giao dịch chứng khoán Moscow đã giao dịch trở lại với 33 cổ phiếu của Nga, bao gồm những tên tuổi lớn như Gazprom và Sberbank, trong thời gian từ 10h đến 14h (giờ địa phương), theo thông báo từ Ngân hàng Trung ương Nga. Tuy nhiên, việc bán khống cổ phiếu sẽ bị cấm và các nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thể bán cổ phiếu hoặc trái phiếu đồng rúp OFZ cho đến ngày 1/4.

Chỉ số MOEX của Nga đã tăng hơn 5% trong khoảng lúc 13h (giờ Moscow) sau khi tăng hơn 10% trước đó.

Cổ phiếu của các "gã khổng lồ" dầu mỏ như Rosneft và Lukoil đều tăng lần lượt hơn 17% và 13%. Trong khi đó, cổ phiếu của "ông lớn" nhôm Rusal cũng tăng hơn 13%. Cổ phiếu của tập đoàn niken lớn nhất thế giới Norilsk Nickel cũng tăng hơn 10%.

Ở chiều ngược lại, cổ phiếu của hãng hàng không Nga Aeroflot ban đầu giảm 20% nhưng sau đó đã hồi phục trở lại và giảm 12% vào giữa phiên giao dịch.

Nga đã đóng cửa sàn giao dịch chứng khoán kể từ ngày 25/2 khi giá cổ phiếu lao dốc trên diện rộng sau khi Nga đưa quân sang Ukraine và các đòn trừng phạt của quốc tế sau đó.

Ông Jeroen Blokland, người sáng lập và là người đứng đầu bộ phận nghiên cứu của công ty đầu tư Hà Lan True Insights, cho rằng các nhà đầu tư quay trở lại cổ phiếu Nga "có lẽ dựa trên ý nghĩ rằng định giá sẽ trở lại mức trước chiến tranh".

"Tuy nhiên, điều này không thể xảy ra. Rất khó để thừa nhận các nguyên tắc cơ bản, nhưng những gì mà chúng tôi biết là các biện pháp trừng phạt sẽ tồn tại trong một thời gian dài", ông Blokland nói.

Viện Tài chính Quốc tế (IIF) hôm qua dự báo nền kinh tế Nga sẽ giảm 15% trong năm nay do cuộc chiến ở Ukraine. Đặc biệt cơ quan này lưu ý rằng những biện pháp "tự trừng phạt" của các công ty nước ngoài sẽ góp phần làm suy giảm nền kinh tế Nga. IIF cũng cho biết nhu cầu nội địa của Nga sẽ giảm nhanh, với nhập khẩu sụt giảm để bù đắp cho sự sụt giảm về xuất khẩu.

"Cùng với sự sụt giảm khoảng 3% trong năm 2023, điều này sẽ xóa sổ 15 năm tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, tác động đối với triển vọng trung và dài hạn có thể còn nghiêm trọng hơn", cơ quan này cho biết.

Báo cáo của IIF cũng thêm rằng sự "chảy máu chất xám" và đầu tư thấp sẽ đè nặng lên khả năng tăng trưởng vốn đã bị suy giảm.

Theo Dân trí

Điều gì xảy ra khi Nga yêu cầu thanh toán khí đốt bằng đồng rúp?Điều gì xảy ra khi Nga yêu cầu thanh toán khí đốt bằng đồng rúp?
Đồng rúp mạnh lên sau tuyên bố sốc của ông PutinĐồng rúp mạnh lên sau tuyên bố sốc của ông Putin
Chứng khoán Mỹ, châu Á trượt dài khi giá dầu tăng trở lạiChứng khoán Mỹ, châu Á trượt dài khi giá dầu tăng trở lại
Nga nêu lý do mở chiến dịch quân sự tại UkraineNga nêu lý do mở chiến dịch quân sự tại Ukraine
"Pháo đài" chống trừng phạt của Nga đối phó ra sao trước áp lực phương Tây?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 07:00