Chứng khoán ngày 24/11: Rủi ro giảm điểm mạnh đang hiện hữu, thu tiền về phòng thủ?

09:30 | 24/11/2022

123 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chỉ báo tại khung đồ thị giờ vẫn đang suy yếu nhẹ và hướng xuống thể hiện rủi ro giảm điểm mạnh vẫn còn đang hiện hữu. Nhà đầu tư được khuyến nghị hạ tỷ trọng cổ phiếu.

Chủ động nâng cao tỷ trọng tiền mặt

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

VN-Index giảm điểm nhẹ và kết phiên tạo cây nến dạng inverted hammer cho thấy nỗ lực của phe mua là chưa đủ để giúp thị trường duy trì được sắc xanh. Các chỉ báo tại khung đồ thị giờ vẫn đang suy yếu nhẹ và hướng xuống thể hiện sự rủi ro giảm điểm mạnh vẫn còn đang hiện hữu.

Trong trường hợp tích cực nhất, VN-Index sẽ tích lũy quanh khu vực điểm 940 để lấy lại sự cân bằng tuy nhiên trường hợp giảm điểm mạnh vẫn hoàn toàn có thể xảy ra khi tâm lý nhà đầu tư vẫn đang thiếu ổn định.

Rủi ro giảm điểm mạnh đang hiện hữu, thu tiền về phòng thủ? - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Các nhà đầu tư cần tiếp tục kiên nhẫn, chủ động nâng cao tỷ trọng tiền mặt, chờ đợi những chuỗi phiên tích lũy cho tín hiệu cân bằng rõ ràng hơn.

Chủ động hạ tỷ trọng tại các nhịp tăng điểm của VN-Index

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Thị trường giằng co biên độ hẹp trong phần lớn thời gian giao dịch trước khi áp lực bán dâng cao cuối phiên khiến VN-Index lùi về mốc 946 điểm.

Kết phiên, sắc đỏ bao phủ thị trường với số mã giảm gấp 3 lần số mã tăng. Trong đó, đà giảm tập trung chủ yếu vào nhóm cổ phiếu tăng giá tốt gần đây bao gồm nhóm thép, bất động sản và chứng khoán. Chiều ngược lại, nhóm ngân hàng giữ vai trò nâng đỡ điểm số thị trường trong phiên.

Quan sát đồ thị kỹ thuật, chỉ số có thêm một phiên đóng cửa bằng cây nến Doji với râu nến trên dài hơn cho thấy bên bán vẫn chiếm ưu thế. Cùng với đó, dòng tiền bắt đáy tỏ ra dè dặt thể hiện ở thanh khoản thấp, đạt chưa đến 8.000 tỷ đồng.

Với diễn biến hiện tại, xác suất thị trường kiểm định lại các vùng hỗ trợ có khả năng xảy ra. Do đó, nhà đầu tư được khuyến nghị nên chủ động hạ tỷ trọng tại các nhịp tăng điểm của VN-Index nếu đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao hoặc đã có vị thế tại các đợt bắt đáy gần đây, đồng thời tiếp tục giữ trạng thái quan sát, hạn chế sử dụng margin và chờ đợi thị trường hình thành rõ xu hướng trong thời gian tới.

Thị trường chưa thoát khỏi kênh downtrend kéo dài

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Thị trường giảm phiên thứ 3 liên tiếp trong tuần này sau tín hiệu hồi mạnh mẽ cuối tuần trước, VN-Index giảm 6,12 điểm (0,64%) với khối lượng giao giảm trở lại dưới trung bình 20 phiên. Việc thị trường liên tiếp điều chỉnh 3 phiên đầu tuần khiến VN-Index chưa thể break đường kháng cự và vẫn tiếp tục duy trì dao động trong kênh downtrend từ tháng 8 đến nay.

VN-Index đóng cửa ở 946 điểm và vẫn đang cách ngưỡng hỗ trợ tâm lý 900 điểm cũng như kênh giá hỗ trợ tương đối xa nhưng theo phân tích kỹ thuật VN-Index vẫn chưa phá vỡ đường kháng cự để thoát khỏi kênh downtrend kéo dài nối các đỉnh giá cao nhất tháng 8,9 và 11 cho đến nay. Việc VN-Index hồi khá mạnh trong tuần trước nhưng đà hồi phục bị chững lại khi VN-Index chạm ngưỡng kháng cự của kênh giá (quanh 970 điểm) khiến xu hướng downtrend kéo dài vẫn chưa bị phá vỡ để chuyển đổi sang trạng thái tích lũy dài hạn.

VN-Index có thể kiểm tra lại vùng hỗ trợ gần ở 930-943,6 điểm trong các phiên tới

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Áp lực bán gia tăng nhanh chóng ở phiên chiều qua dù phần lớn thời gian giao dịch thị trường chỉ dao động xung quanh mức tham chiếu. Tín hiệu từ nhóm cổ phiếu bất động sản, thép và nhóm cổ phiếu đầu cơ ngay trước phiên ATC là nguyên nhân chính khiến thị trường trượt dốc.

Việc thanh khoản thị trường giảm mạnh ở phiên hôm qua, nhìn về hướng tích cực có thể do lượng hàng bắt đáy về tài khoản vẫn có lời nên nhà đầu tư vẫn kỳ vọng nắm giữ chờ thị trường hồi phục sau 3 phiên giảm liên tiếp, tuy vậy nhìn về hướng tiêu cực thì cũng có thể cho rằng thanh khoản giảm là do lực cầu yếu, nhà đầu tư thận trọng từ tín hiệu ở thị trường phái sinh.

Về kỹ thuật, chỉ số VN-Index đang gặp cản ở ngưỡng MA20 và có thể kiểm tra lại vùng hỗ trợ gần ở 930-943,6 điểm trong các phiên tới. Nhà đầu tư có thể tìm kiếm cơ hội ở nhóm cổ phiếu ngân hàng, dầu khí, hóa chất, bán lẻ, cảng biển,…

Thị trường cần thêm thời gian để hấp thụ hết lượng cung chốt lời ngắn hạn

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Áp lực chốt lời tiếp tục đè nén đà hồi phục của thị trường chung và khiến các chỉ số lùi bước trong phiên hôm qua. Thị trường dành phần lớn thời gian để giằng co trong biên độ hẹp khoảng 10 điểm với mức thanh khoản tương đối thấp, cho thấy sự thận trọng của dòng tiền. Bên cạnh đó, động thái dâng cao của một số cổ phiếu ngân hàng đi kèm với áp lực bán mạnh tại nhiều nhóm cổ phiếu khác cũng khiến cho tín hiệu hỗ trợ trở nên kém tin cậy hơn.

Với tín hiệu này, thị trường sẽ cần thêm thời gian để hấp thụ hết lượng cung chốt lời ngắn hạn và dự kiến cân bằng trở lại tại vùng hỗ trợ 920-930 điểm của VN-Index. Do vậy, nhà đầu tư vẫn nên tránh mua đuổi và chậm lại để quan sát tín hiệu hỗ trợ của dòng tiền trong phiên kế tiếp.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Tái diễn cuộc đua xanh tím của nhà đầu tư khi VN-Index vượt dốcTái diễn cuộc đua xanh tím của nhà đầu tư khi VN-Index vượt dốc
"Mất ở đâu, lấy lại ở đó", chuyên gia khuyên đừng rời bỏ thị trường
VN-Index rung lắc mạnh, hồi là bán hay điều chỉnh là để mua?VN-Index rung lắc mạnh, hồi là bán hay điều chỉnh là để mua?
TTCK: Bán tháo bất chấp kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpTTCK: Bán tháo bất chấp kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Quay cuồng, chóng mặt với màn rung lắc của VN-IndexQuay cuồng, chóng mặt với màn rung lắc của VN-Index

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16078 16344 16926
CAD 18235 18511 19126
CHF 31347 31726 32387
CNY 0 3358 3600
EUR 29177 29447 30480
GBP 33835 34224 35167
HKD 0 3206 3408
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15196 15791
SGD 19319 19599 20116
THB 695 759 812
USD (1,2) 25637 0 0
USD (5,10,20) 25675 0 0
USD (50,100) 25703 25737 26080
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 12:00