"Chứng trường" căng thẳng "tra tấn" tâm lý nhà đầu tư

18:30 | 02/03/2022

2,544 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không có hoảng loạn, bán tháo trước những thông tin bất lợi nhưng VN-Index vẫn "co giật" mạnh, sự dịch chuyển nhanh của dòng tiền đang khiến giới đầu tư "căng não", chịu áp lực lớn về mặt tâm lý.

Tuột mốc 1.490 điểm, cổ phiếu ngân hàng

Một phiên giao dịch thực sự căng thẳng với phần lớn nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. VN-Index mở phiên tương đối thuận lợi và tưởng chừng có thể vượt qua áp lực từ tin tức và diễn biến trên thị trường quốc tế, thế nhưng sau thời điểm 10h, hoạt động bán ra chốt lời ngày càng mạnh khiến VN-Index lún sâu dần.

Sau khi mất mốc hỗ trợ 1.490 điểm ở phiên sáng, VN-Index có lúc về sát 1.480 điểm ở phiên chiều trước khi hồi phục nhẹ và thu hẹp thiệt hại sau đó. Đóng cửa, chỉ số giảm 13,26 điểm tương ứng 0,89% còn 1.485,52 điểm.

Một phần nguyên nhân lớn gây áp lực đến thị trường chính là tình trạng bán ra mạnh tại các cổ phiếu vốn hóa lớn, đặc biệt là ở dòng ngân hàng. Rổ VN30 có tới 20 mã giảm và chỉ có 7 mã tăng giá, theo đó, chỉ số VN30-Index thiệt hại nặng nề, mất 21,51 điểm tương ứng 1,42% về 1.498,61 điểm và mất mốc 1.500 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index phần lớn phiên sáng vẫn còn giữ được trạng thái tăng thì phiên chiều chỉ diễn biến dưới đường tham chiếu, đóng cửa giảm 1,31 điểm tương ứng giảm 0,3% còn 442,25 điểm. UPCoM-Index cũng sụt giảm 0,57 điểm tương ứng 0,51% còn 111,8 điểm.

Bức tranh thị trường tương đối tiêu cực với 602 mã giảm giá so với 410 mã tăng giá. Tuy nhiên, tâm lý nhà đầu tư vẫn bình tĩnh và không có bán tháo xảy ra. Cả 3 sàn chỉ có 6 mã giảm sàn trong khi có đến 33 mã tăng trần.

Chứng trường căng thẳng tra tấn tâm lý nhà đầu tư - 1
Nhóm cổ phiếu ngân hàng "dìm" chỉ số trong phiên 2/3 (Ảnh chụp màn hình).

Ngoại trừ SSB tăng 2,4%, KLB tăng nhẹ 0,4%; BAB và VCB đứng giá tham chiếu thì các mã còn lại trong dòng cổ phiếu ngân hàng đều bị chốt lời và giảm giá. Nhiều mã giảm sâu và giảm trên 2%. Trong đó, EIB thiệt hại nặng nhất, giảm 5,5%; MBB giảm 4,4%; STB giảm 4,3%; HDB giảm 4,2%; CTG giảm 3,9%; MSB giảm 3,8%; BID giảm 3,7%; LPB giảm 3,4%...

Cổ phiếu ngân hàng cũng góp mặt nhiều nhất trong top cổ phiếu có ảnh hưởng tiêu cực đến VN-Index. Cụ thể, top 10 mã cổ phiếu kéo lùi chỉ số mạnh nhất thì có tới 9 mã ngân hàng là BID, CTG, MBB, VPB, TCB, STB, ACB, HDB và EIB.

Dòng cổ phiếu chứng khoán hôm nay cũng bị biến động mạnh theo thị trường và chịu áp lực chốt lời. BSI và VND là hai mã tăng tích cực nhất những phiên vừa qua thì hôm nay lại bị điều chỉnh mạnh nhất với mức sụt giảm 3,3%. SHS cũng mất 2,7%; CTS mất 2,7%; SSI mất 2,6%; HCM mất 2,1%.

Tiền đổ vào bắt đáy, không có hoảng loạn

Đi ngược với thị trường chung, nhà đầu tư vẫn kiên trì mua vào cổ phiếu của dòng cổ phiếu ngành dầu khí và ngành phân bón. Ngoài ra, nhiều cổ phiếu bất động sản, nông nghiệp, bán lẻ, cảng biển… vẫn tăng tốt.

Điều này cho thấy, thị trường hôm nay giảm mạnh chủ yếu do áp lực bán ra của dòng cổ phiếu "trụ" là ngân hàng chứ hoàn toàn không có hiệu ứng bán tháo hay hoảng loạn.

Trong nhóm dầu khí, PVC và PXS tăng kịch trần và không hề còn dư bán cuối phiên; POS tăng 7,8%; PVS tăng 6,6%; PVP tăng 5,1%; PVB tăng 4,5%; PVD tăng 4%; PVT tăng 4%' BSR tăng 2,9%' PXI tăng 2,7%.

Cổ phiếu ngành phân bón đầu phiên bị chốt lời nhưng sức mua càng về cuối phiên càng mạnh. PSE tăng 7,2%; SFG tăng trần, DCM tăng 5,7%; DPM tăng 5,3%; LAS tăng 4,3%; NFC tăng 4,3%; PSW tăng 4,1%; PMB tăng 3,6% và BFC cũng tăng 3%.

Một số mã trong dòng cổ phiếu bất động sản vẫn vững vàng trước áp lực thị trường. Nhiều cổ phiếu tăng trần và tăng mạnh như CCL, FDC, SZL; PDR, VRC, QCG, BCM.

Chứng trường căng thẳng tra tấn tâm lý nhà đầu tư - 2
Thanh khoản sàn HoSE tăng mạnh so với phiên hôm qua (Ảnh chụp màn hình).

Chỉ số giảm khá mạnh nhưng vẫn nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ của dòng tiền, đẩy giá trị giao dịch trên HoSE phiên hôm nay lên 30.326,6 tỷ đồng với khối lượng giao dịch ở mức 941,55 triệu cổ phiếu.

HNX có 104,73 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 3.371,69 tỷ đồng; thị trường UPCoM có 74,63 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.625,45 tỷ đồng.

Quan sát những phiên gần đây có thể thấy dòng tiền trên thị trường luân chuyển tương đối nhanh giữa các nhóm cổ phiếu. Theo đó, những nhà đầu tư chủ động "lướt T0, T1" đúng nhịp hoặc chọn đúng dòng cổ phiếu và kiên nhẫn nắm giữ sẽ không bị tác động về tâm lý. Ngược lại, việc lướt sóng ngắn hạn theo xu hướng mua đuổi sẽ khiến không ít người "ăn không ngon, ngủ không yên", luôn thấp thỏm vì thông tin bên ngoài.

"Hôm trước vừa đua lệnh cổ phiếu ngân hàng thì hôm nay cổ phiếu giảm mà hàng vẫn chưa đủ T, chưa về tới tài khoản. Chứng khoán, tôi nghĩ, là bộ môn đầu tư không dành cho những người yếu tim và vội vàng" - anh Nguyễn Anh Tuấn, một nhà đầu tư ở Hà Nội cho biết.

Anh Tuấn cũng chia sẻ, việc cổ phiếu giảm mạnh hôm nay khả năng liên quan đến việc một số ngân hàng Nga bị loại khỏi SWIFT và một số quỹ ngoại bán ra cổ phiếu ngành này, song anh Tuấn vẫn đặt kỳ vọng vào triển vọng ngành này trong năm 2022 khi kinh tế hồi phục sau đại dịch.

Theo Dân trí

Chứng khoán Mỹ mất 600 điểm, giá dầu tăng vọt khi chiến sự Ukraine vẫn nóngChứng khoán Mỹ mất 600 điểm, giá dầu tăng vọt khi chiến sự Ukraine vẫn nóng
Giá vàng hôm nay 2/3/2022 tăng dựng ngược, “nóng ran” với vấn đề UkraineGiá vàng hôm nay 2/3/2022 tăng dựng ngược, “nóng ran” với vấn đề Ukraine
Giá dầu nhảy vọt, chứng khoán châu Á trái chiều sau diễn biến Giá dầu nhảy vọt, chứng khoán châu Á trái chiều sau diễn biến "nóng" ở Nga
Chứng khoán Mỹ vọt tăng 800 điểm sau động thái bất ngờ từ NgaChứng khoán Mỹ vọt tăng 800 điểm sau động thái bất ngờ từ Nga
Giới tỷ phú Nga hứng chịu thiệt hại nặng, bị Giới tỷ phú Nga hứng chịu thiệt hại nặng, bị "xóa sổ" gần 90 tỷ USD

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16446 16715 17288
CAD 18500 18777 19394
CHF 31097 31475 32121
CNY 0 3530 3670
EUR 29128 29398 30426
GBP 34528 34920 35855
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15433 16021
SGD 19714 19995 20521
THB 713 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26221
Cập nhật: 09/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 15:00