Chuỗi cung ứng toàn cầu vẫn “mong manh”

11:00 | 28/01/2023

126 lượt xem
|
Chiến sự Nga- Ukraine giáng thêm đòn vào chuỗi cung ứng toàn cầu vốn đã bị đứt gãy sau 2 năm dịch bệnh COVID-19.

Nhiều chuyên gia cho rằng chuỗi cung ứng toàn cầu còn mong manh trong năm 2023 trong bối cảnh chiến sự Nga- Ukraine vẫn diễn biến phức tạp.

Chỉ số theo dõi nút thắt chuối cung ứng toàn cầu của Oxford Economics.

Chỉ số theo dõi nút thắt chuối cung ứng toàn cầu của Oxford Economics.

Những cuộc khủng hoảng thứ cấp

Vài ngày sau khi súng nổ ở Donbass (Ukraine), hàng chục con tàu vận tải cỡ lớn mang quốc tịch Nhật Bản, Hàn Quốc, Na Uy, Estonia, Thổ Nhĩ Kỳ,… chở ngũ cốc, khoáng sản, dầu mỏ bị kẹt lại ở thành phố cảng Mykolaiv. Điều đó khiến hàng hóa bắt đầu ứ lại ở Odessa, Mariupol vì biển Đen và biển Azov quá nguy hiểm để di chuyển.

Nga và Ukraine cung cấp 30% ngũ cốc toàn cầu, cũng chừng ấy khối lượng phân bón nông nghiệp. Cứ 100 lao động trong ngành vận tải biển thì có hơn 14 người đến từ hai quốc gia nói trên.

Nhiều sản phẩm nguyên, nhiên liệu đầu vào trọng yếu không được cung cấp kịp thời như hợp chất platinum, nhôm, dầu hướng dương, dầu thô và thép, khiến các nhà máy ở châu Âu, Nga và Ukraine có nguy cơ phải đóng cửa.
Chiến sự Nga- Ukraine xảy ra ngay miệng giếng dầu thế giới, khiến hàng loạt tổ chức tăng tốc gom dầu dự phòng, đẩy giá dầu lên trên 140 USD/thùng. Lần đầu tiên trong lịch sử giá một chiếc pizza bình dân ở New York đắt hơn 1 vé đi tàu điện ngầm.

Những điều tồi tệ hơn bắt đầu xuất hiện trên bình diện vĩ mô, giá cước vận tải từ “công xưởng thế giới” đến châu Âu, Mỹ tăng tới 80%. Đặc biệt, giá tàu chở dầu đã tăng đột biến từ 157- 591%. Lạm phát như quả bom cháy chậm suốt 2 năm trước đó giờ bị mồi thêm ngọn lửa, bùng phát mạnh.

Lúc này, Washington và Brussels mới chính thức “nhúng tay” vào căng thẳng Đông Âu. Như thường lệ, cấm vận, cấm vận và cấm vận. Phương Tây nhằm vào nền năng lượng Nga, hy vọng cắt đứt nguồn thu của Moscow, qua đó ép ông Putin thoái quân khỏi Ukraine.

Sau nhiều toan tính, EU, G7 và Mỹ tung hàng loạt đòn đánh hạng nặng, đi đến thống nhất cắt đứt mối quan hệ dầu mỏ và khí đốt với Nga. Tuy nhiên, “Lục địa già” rất chật vật tìm năng lượng trước mùa đông, Tổng thống Joe Biden phát lệnh xả kho dự trữ chiến lược, đồng thời xuống thang với một số cựu thù trong tổ chức OPEC.

Nhưng không ăn thua! Lạm phát Mỹ bắt đầu “phi mã” từ tháng 5/2022 và liên tục phá trần ở Mỹ trong các tháng tiếp theo. FED ra tay mạnh mẽ, điều chỉnh tăng lãi suất liên tục 7 lần từ nửa cuối năm 2022. Điều đó khiến USD tăng vọt so với nhiều đồng tiền chủ chốt.

Doanh nghiệp Mỹ tích trữ quá nhiều hàng hóa trong bối cảnh đứt gãy chuỗi cung ứng, trong khi giá cả tại nhiều nước khác tăng vọt vì thiếu nguồn cung. Tình trạng này kết hợp với giá năng lượng, lương thực và bất ổn địa chính trị có nguy cơ kéo theo suy thoái kinh tế toàn cầu từ đầu năm 2023.

Xu hướng chuỗi cung ứng toàn cầu trong năm 2023 sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố từ công nghệ, nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu... cho đến các sự kiện địa chính trị, địa kinh tế trên thế Giới.

Thành bại tại chiến sự

Trung Quốc đã trở lại sau 3 năm “phong bế” đất nước; dịch bệnh COVID-19 không còn là mối nguy hàng đầu; các hoạt động kinh tế cơ bản trên toàn cầu như du lịch, dịch vụ, sản xuất, cung ứng,… sẵn sàng trở lại. Chỉ duy nhất “quả bom” ở Đông Âu chưa được tháo ngòi nên tác động của nó không hề nhỏ.

Trung Quốc đã trở lại sau 3 năm “phong bế” đất nước

Trung Quốc đã mở cửa nền kinh tế trở lại sau 3 năm “phong bế” đất nước vì COVID-19

Thứ nhất, châu Âu và Mỹ chưa giải được bài toán an ninh năng lượng nếu như thế giới chưa chứng kiến hòa đàm Nga - phương Tây. Đặc biệt, khối EU sau mùa đông này sẽ cạn kiệt toàn bộ kho dự dự trữ khí đốt, nên khó đẩy lùi lạm phát.
Dĩ nhiên, người châu Âu không ngồi yên, họ sẽ tìm cách mua năng lượng trên “thị trường xám” song song với nỗ lực đàm phán ở tình thế bị động với một số thành viên riêng lẻ của OPEC. Không gì đảm bảo châu Âu không đồng ý nhập dầu mỏ với giá cao hơn bình thường. Vì vậy, giá dầu thế giới năm 2023 chỉ đứng yên hoặc tăng.

Thứ hai, chiến sự Nga- Ukraine ngày càng cho thấy “bóng phủ” lên quan hệ thương mại Trung - Mỹ. Trước hết, mang lại cho Bắc Kinh “thời gian vàng” tích lũy năng lượng, tài chính trong khi phía Mỹ “hao tiền tốn của” theo đuổi chiến tranh. Nhà trắng vẫn tiếp tục tìm cách bao vây kinh tế Trung Quốc, gián tiếp phá chỗ dựa của Nga và đồng minh.

Mới đây, Quốc hộị Mỹ dự tính đạo luật đánh thuế môi trường với nhôm và thép Trung Quốc; đưa 35 công ty công nghệ Trung Quốc vào diện theo dõi đặc biệt. Căng thẳng Trung - Mỹ không “hạ nhiệt” - có nghĩa rằng, mọi tai ương kinh tế như “chỉ mành treo chuông”.

Thứ ba, đừng quên rằng Nga là nền kinh tế lớn trên thế giới, xếp hạng thứ 11 với quy mô 1.800 tỷ USD. Việc Kremlin bị tách khỏi hệ thống toàn cầu đã là tổn thất với tất cả. Ngoài dầu mỏ và khí đốt giúp châu Âu thịnh vượng, còn là lúa mì nuôi sống hàng tỷ người ở châu Phi, Trung Đông. Nga còn cung cấp khoáng sản quý hiếm cho công nghiệp công nghệ cao. Đây đều là những mặt hàng dường như không thể thay thế trong ngắn và trung hạn.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

NMLD Dung Quất duy trì vận hành ở mức công suất 110% Tết Nguyên đán Quý MãoNMLD Dung Quất duy trì vận hành ở mức công suất 110% Tết Nguyên đán Quý Mão
EVN sẵn sàng các phương án đảm cung cấp điệp dịp Tết Nguyên đán Quý MãoEVN sẵn sàng các phương án đảm cung cấp điệp dịp Tết Nguyên đán Quý Mão
Bản tin Năng lượng xanh: UAE ký MOU với Hà Lan để phát triển chuỗi cung ứng hydro xanhBản tin Năng lượng xanh: UAE ký MOU với Hà Lan để phát triển chuỗi cung ứng hydro xanh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,500 ▲800K 124,700 ▲800K
AVPL/SJC HCM 123,500 ▲800K 124,700 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 123,500 ▲800K 124,700 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,960 ▲30K 11,060 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,650 ▼270K 11,050 ▲30K
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,460 ▲20K 11,910 ▲20K
Trang sức 99.9 11,450 ▲20K 11,900 ▲20K
NL 99.99 10,860 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,860 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,370 ▲70K 12,470 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,370 ▲70K 12,470 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,370 ▲70K 12,470 ▲50K
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,237 ▲1114K 12,472 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,237 ▲1114K 12,473 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,171 ▲3K 1,196 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,171 ▲3K 1,197 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,169 ▲3K 1,187 ▲1K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲99K 117,525 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 ▲75K 89,184 ▲75K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 ▲68K 80,874 ▲68K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 ▲61K 72,564 ▲61K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 ▲58K 69,359 ▲58K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 ▲42K 49,653 ▲42K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Cập nhật: 14/08/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17514
CAD 18559 18836 19457
CHF 31942 32323 32973
CNY 0 3570 3690
EUR 30109 30382 31407
GBP 34901 35294 36231
HKD 0 3218 3420
JPY 172 176 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15359 15947
SGD 19994 20277 20799
THB 728 791 845
USD (1,2) 26019 0 0
USD (5,10,20) 26060 0 0
USD (50,100) 26089 26123 26463
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,100 26,100 26,460
USD(1-2-5) 25,056 - -
USD(10-20) 25,056 - -
GBP 35,255 35,351 36,240
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 32,242 32,342 33,149
JPY 176.45 176.76 184.25
THB 775.82 785.4 839.94
AUD 16,930 16,991 17,474
CAD 18,781 18,841 19,382
SGD 20,153 20,215 20,890
SEK - 2,706 2,799
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,052 4,191
NOK - 2,535 2,623
CNY - 3,616 3,714
RUB - - -
NZD 15,346 15,488 15,936
KRW 17.57 18.32 19.77
EUR 30,317 30,341 31,566
TWD 792.28 - 958.22
MYR 5,852.6 - 6,601.27
SAR - 6,886.87 7,247.74
KWD - 83,786 89,074
XAU - - -
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,100 26,110 26,450
EUR 30,176 30,297 31,427
GBP 35,070 35,211 36,206
HKD 3,283 3,296 3,402
CHF 32,072 32,201 33,110
JPY 175.09 175.79 183.27
AUD 16,879 16,947 17,490
SGD 20,186 20,267 20,819
THB 793 796 832
CAD 18,774 18,849 19,374
NZD 15,470 15,978
KRW 18.27 20.05
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26101 26101 26461
AUD 16856 16956 17524
CAD 18747 18847 19402
CHF 32215 32245 33143
CNY 0 3629.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30404 30504 31279
GBP 35200 35250 36363
HKD 0 3330 0
JPY 176.2 177.2 183.76
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20154 20284 21016
THB 0 758.1 0
TWD 0 885 0
XAU 12200000 12200000 12520000
XBJ 10600000 10600000 12520000
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,095 26,145 26,395
USD20 26,095 26,145 26,395
USD1 26,095 26,145 26,395
AUD 16,938 17,038 18,159
EUR 30,459 30,459 31,788
CAD 18,699 18,799 20,119
SGD 20,229 20,379 20,846
JPY 176.21 177.71 182.36
GBP 35,263 35,413 36,203
XAU 12,368,000 0 12,472,000
CNY 0 3,514 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/08/2025 15:00