Chuyển dự án điện than sang điện khí: Hợp lý

10:58 | 16/11/2020

1,316 lượt xem
|
Chuyên gia năng lượng Ngô Đức Lâm hoan nghênh việc Hà Tĩnh xin chuyển đổi Trung tâm điện lực Vũng Áng 3 từ sử dụng than sang sử dụng khí.

Tỉnh Hà Tĩnh vừa đề xuất với Thủ tướng Chính phủ xem xét, đồng ý phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia đối với dự án Trung tâm điện lực Vũng Áng 3 bao gồm Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 3.1 và Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 3.2 với tổng công suất 2.400MW từ nhiệt điện đốt than công nghệ truyền thống sang tổ hợp điện khí LNG.

Trước động thái của Hà Tĩnh, chuyên gia năng lượng - TS Ngô Đức Lâm (Liên minh Năng lượng bền vững Việt Nam) cho hay, phát triển nhiệt điện khí đang trở thành một xu hướng và đề xuất của Hà Tĩnh là hợp lý.

Trước Hà Tĩnh, tại tỉnh Thừa Thiên Huế, nhà đầu tư Thái Lan cũng đã có đề xuất chuyển nghiên cứu thực hiện dự án nhà máy nhiệt điện tại huyện Phong Điền sang lĩnh vực điện khí.

Tháng 3 năm nay, Thường trực Chính phủ đồng ý chủ trương điều chỉnh các dự án nhà máy điện Long An I và II từ sử dụng nhiên liệu than chuyển sang nhiên liệu khí LNG với tổng công suất sau khi chuyển đổi khoảng 3.000MW, tăng 200MW so với kế hoạch ban đầu.

Cuối năm 2019, Thủ tướng Chính phủ cũng đã đồng ý bổ sung Trung tâm Nhiệt điện LNG Bạc Liêu, quy mô 3.200 MW, sử dụng khí LNG vào Quy hoạch Phát triển điện lực quốc gia 2011-2030.

Một trong những quan điểm chỉ đạo nổi bật tại Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là: “Phát triển đồng bộ, hợp lý và đa dạng hóa các loại hình năng lượng; ưu tiên khai thác, sử dụng triệt để và hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch…; ưu tiên phát triển điện khí, có lộ trình giảm tỷ trọng điện than một cách hợp lý; chủ động nhập khẩu nhiên liệu từ nước ngoài cho các nhà máy điện”.

Chuyen du an dien than sang dien khi: Hop ly
Tỉnh Hà Tĩnh đề xuất chuyển trung tâm điện lực Vũng Áng 3 từ than sang khí LNG. Ảnh: Báo Hà Tĩnh.

Theo TS Ngô Đức Lâm, trước đây, Tổng sơ đồ VII cũng đã đề cập đến khí hóa lỏng nhưng mới chỉ có tính chất thí điểm. Nguyên nhân là vì, ở thời điểm đó, khí hóa lỏng rất đắt, gần gấp đôi so với các loại năng lượng khác do vận chuyển xa, khối lượng chưa nhiều.

Tuy nhiên, sau này, nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, Nga phát triển khí hóa lỏng nhiều, vận chuyển dễ, khối lượng lớn nên giá thành giảm đi và có khả năng cạnh tranh tốt với than trong tương lai.

Khẳng định khí hóa lỏng có nhiều ưu điểm, vị chuyên gia năng lượng dẫn chứng: nhà máy điện khí rất gọn nhẹ, không cần bãi than khổng lồ, chỉ cần đường ống dẫn khí, môi trường xung quanh xanh, sạch đẹp. Vì sử dụng khí nên nhà máy không có chất thải rắn, không cần bộ khử bụi, ô nhiễm môi trường giảm đi rất nhiều, đặc biệt.

Một điểm khác, nhà máy điện khí có thể vận hành suốt năm. Nếu nhà máy nhiệt điện than vận hành chừng 5.000-6.000 giờ/năm, điện gió, điện mặt trời chỉ được chừng 2.000-2.500 giờ/năm thì nhà máy điện khí có khả năng vận hành trên 7.000 giờ/năm, giúp sản xuất được nhiều điện năng.

Ngoài ra, điều khiển công suất nhiệt điện khí rất dễ. Nếu nhà máy điện than từ bước đầu tiên đến khi phát điện cần rất nhiều thời gian để nâng dần công suất thì điện khí chỉ cần mười mấy phút là có khả năng phát được điện.

"Cho nên, trong hệ thống điều độ, điện khí làm cơ bản, điều hòa cao, thấp điểm rất thuận lợi, còn nhiệt điện than gọi là hệ thống dự phòng nóng, tức phải đốt than dù không ra điện cứ phải om ở đó, đến lúc cần thì 3-4 tiếng sau mới phát được", TS Ngô Đức Lâm cho biết.

Nhìn một cách tổng thể, khí hóa lỏng khi nhập về Việt Nam vẫn đắt hơn các năng lượng khác, nhưng vị chuyên gia cho rằng, nếu tính đúng, tính đủ các yếu tố, chẳng hạn như phí môi trường, chi phí vận chuyển... thì nhiệt điện than không hề rẻ như Tổng sơ đồ VII tính toán và nhiệt điện khí vẫn có khả năng cạnh tranh sòng phẳng.

Cũng theo TS Ngô Đức Lâm, theo dự thảo Quy hoạch Điện VIII, nhiệt điện than ở miền Nam ngày càng giảm, không xây dựng nhà máy mới, còn nhà máy cũ đã xây dựng thì phải chuyển sang loại có thông số cao hơn. Còn miền Trung, kể cả miền Bắc cũng sẽ có một số nhà máy khí.

Đáng lưu ý, tháng 7 năm nay, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) công bố phát hiện mỏ Kèn Bầu có trữ lượng khí ước tính lớn nhất Việt Nam từ trước tới nay. Nơi PVN khoan thăm dò là Lô 114 - Kèn Bầu nằm ở ngoài khơi thềm lục địa phía Bắc Việt Nam, thuộc Bể Sông Hồng, cách đất liền gần nhất thuộc tỉnh Quảng Trị 65 km, cách Đà Nẵng khoảng 86 km. Cho nên, nếu một số tỉnh miền Trung phát triển dự án nhiệt điện khí thì vô cùng thuận lợi. Nếu khai thác được mỏ khí Kèn Bầu thì mối lo về việc sẽ bị phụ thuộc vào nguồn khí nhập khẩu cũng như vận chuyển khó khăn gần như được giải tỏa.

"Rõ ràng, Hà Tĩnh có nhiều điều kiện thuận lợi để chuyển hướng từ nhiệt điện than sang nhiệt điện khí. Và ngoài Hà Tĩnh, chắc chắn nhiều nơi khác cũng sẽ có sự chuyển hướng tích cực", ông Lâm nói, đồng thời cũng lưu ý, theo dự thảo Quy hoạch Điện VIII, sau này sẽ có hệ thống chuyển điện ngược từ Nam ra Bắc, nhiều hơn là Bắc chuyển vào Nam. Do đó, nếu xây dựng hệ thống chuyển điện nêu trên, có Hà Tĩnh là trung gian thì rất tốt, đỡ tổn thất nhiều; bão lũ đỡ lo đổ cột điện, có hệ thống dự phòng, đỡ phải đi xa....

Theo Báo Đất Việt

Kinh tế đêm – mảnh ghép hoàn hảo cho bức tranh kinh tếKinh tế đêm – mảnh ghép hoàn hảo cho bức tranh kinh tế
Thủ tướng khởi động mạng lưới logistics thông minh Asean (ASLN) với dự án đầu tiên Thủ tướng khởi động mạng lưới logistics thông minh Asean (ASLN) với dự án đầu tiên "Trung tâm Logistics ICD Vĩnh Phúc" (SuperPort ™)
TP HCM quyết tâm thực hiện dự án buýt nhanh hơn 140 triệu USDTP HCM quyết tâm thực hiện dự án buýt nhanh hơn 140 triệu USD

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 15,100
Trang sức 99.9 14,690 15,090
NL 99.99 14,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 20/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 20/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 20/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 20/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 03:00