Chuyển dự án điện than sang điện khí: Hợp lý

10:58 | 16/11/2020

1,307 lượt xem
|
Chuyên gia năng lượng Ngô Đức Lâm hoan nghênh việc Hà Tĩnh xin chuyển đổi Trung tâm điện lực Vũng Áng 3 từ sử dụng than sang sử dụng khí.

Tỉnh Hà Tĩnh vừa đề xuất với Thủ tướng Chính phủ xem xét, đồng ý phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia đối với dự án Trung tâm điện lực Vũng Áng 3 bao gồm Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 3.1 và Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 3.2 với tổng công suất 2.400MW từ nhiệt điện đốt than công nghệ truyền thống sang tổ hợp điện khí LNG.

Trước động thái của Hà Tĩnh, chuyên gia năng lượng - TS Ngô Đức Lâm (Liên minh Năng lượng bền vững Việt Nam) cho hay, phát triển nhiệt điện khí đang trở thành một xu hướng và đề xuất của Hà Tĩnh là hợp lý.

Trước Hà Tĩnh, tại tỉnh Thừa Thiên Huế, nhà đầu tư Thái Lan cũng đã có đề xuất chuyển nghiên cứu thực hiện dự án nhà máy nhiệt điện tại huyện Phong Điền sang lĩnh vực điện khí.

Tháng 3 năm nay, Thường trực Chính phủ đồng ý chủ trương điều chỉnh các dự án nhà máy điện Long An I và II từ sử dụng nhiên liệu than chuyển sang nhiên liệu khí LNG với tổng công suất sau khi chuyển đổi khoảng 3.000MW, tăng 200MW so với kế hoạch ban đầu.

Cuối năm 2019, Thủ tướng Chính phủ cũng đã đồng ý bổ sung Trung tâm Nhiệt điện LNG Bạc Liêu, quy mô 3.200 MW, sử dụng khí LNG vào Quy hoạch Phát triển điện lực quốc gia 2011-2030.

Một trong những quan điểm chỉ đạo nổi bật tại Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là: “Phát triển đồng bộ, hợp lý và đa dạng hóa các loại hình năng lượng; ưu tiên khai thác, sử dụng triệt để và hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch…; ưu tiên phát triển điện khí, có lộ trình giảm tỷ trọng điện than một cách hợp lý; chủ động nhập khẩu nhiên liệu từ nước ngoài cho các nhà máy điện”.

Chuyen du an dien than sang dien khi: Hop ly
Tỉnh Hà Tĩnh đề xuất chuyển trung tâm điện lực Vũng Áng 3 từ than sang khí LNG. Ảnh: Báo Hà Tĩnh.

Theo TS Ngô Đức Lâm, trước đây, Tổng sơ đồ VII cũng đã đề cập đến khí hóa lỏng nhưng mới chỉ có tính chất thí điểm. Nguyên nhân là vì, ở thời điểm đó, khí hóa lỏng rất đắt, gần gấp đôi so với các loại năng lượng khác do vận chuyển xa, khối lượng chưa nhiều.

Tuy nhiên, sau này, nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, Nga phát triển khí hóa lỏng nhiều, vận chuyển dễ, khối lượng lớn nên giá thành giảm đi và có khả năng cạnh tranh tốt với than trong tương lai.

Khẳng định khí hóa lỏng có nhiều ưu điểm, vị chuyên gia năng lượng dẫn chứng: nhà máy điện khí rất gọn nhẹ, không cần bãi than khổng lồ, chỉ cần đường ống dẫn khí, môi trường xung quanh xanh, sạch đẹp. Vì sử dụng khí nên nhà máy không có chất thải rắn, không cần bộ khử bụi, ô nhiễm môi trường giảm đi rất nhiều, đặc biệt.

Một điểm khác, nhà máy điện khí có thể vận hành suốt năm. Nếu nhà máy nhiệt điện than vận hành chừng 5.000-6.000 giờ/năm, điện gió, điện mặt trời chỉ được chừng 2.000-2.500 giờ/năm thì nhà máy điện khí có khả năng vận hành trên 7.000 giờ/năm, giúp sản xuất được nhiều điện năng.

Ngoài ra, điều khiển công suất nhiệt điện khí rất dễ. Nếu nhà máy điện than từ bước đầu tiên đến khi phát điện cần rất nhiều thời gian để nâng dần công suất thì điện khí chỉ cần mười mấy phút là có khả năng phát được điện.

"Cho nên, trong hệ thống điều độ, điện khí làm cơ bản, điều hòa cao, thấp điểm rất thuận lợi, còn nhiệt điện than gọi là hệ thống dự phòng nóng, tức phải đốt than dù không ra điện cứ phải om ở đó, đến lúc cần thì 3-4 tiếng sau mới phát được", TS Ngô Đức Lâm cho biết.

Nhìn một cách tổng thể, khí hóa lỏng khi nhập về Việt Nam vẫn đắt hơn các năng lượng khác, nhưng vị chuyên gia cho rằng, nếu tính đúng, tính đủ các yếu tố, chẳng hạn như phí môi trường, chi phí vận chuyển... thì nhiệt điện than không hề rẻ như Tổng sơ đồ VII tính toán và nhiệt điện khí vẫn có khả năng cạnh tranh sòng phẳng.

Cũng theo TS Ngô Đức Lâm, theo dự thảo Quy hoạch Điện VIII, nhiệt điện than ở miền Nam ngày càng giảm, không xây dựng nhà máy mới, còn nhà máy cũ đã xây dựng thì phải chuyển sang loại có thông số cao hơn. Còn miền Trung, kể cả miền Bắc cũng sẽ có một số nhà máy khí.

Đáng lưu ý, tháng 7 năm nay, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) công bố phát hiện mỏ Kèn Bầu có trữ lượng khí ước tính lớn nhất Việt Nam từ trước tới nay. Nơi PVN khoan thăm dò là Lô 114 - Kèn Bầu nằm ở ngoài khơi thềm lục địa phía Bắc Việt Nam, thuộc Bể Sông Hồng, cách đất liền gần nhất thuộc tỉnh Quảng Trị 65 km, cách Đà Nẵng khoảng 86 km. Cho nên, nếu một số tỉnh miền Trung phát triển dự án nhiệt điện khí thì vô cùng thuận lợi. Nếu khai thác được mỏ khí Kèn Bầu thì mối lo về việc sẽ bị phụ thuộc vào nguồn khí nhập khẩu cũng như vận chuyển khó khăn gần như được giải tỏa.

"Rõ ràng, Hà Tĩnh có nhiều điều kiện thuận lợi để chuyển hướng từ nhiệt điện than sang nhiệt điện khí. Và ngoài Hà Tĩnh, chắc chắn nhiều nơi khác cũng sẽ có sự chuyển hướng tích cực", ông Lâm nói, đồng thời cũng lưu ý, theo dự thảo Quy hoạch Điện VIII, sau này sẽ có hệ thống chuyển điện ngược từ Nam ra Bắc, nhiều hơn là Bắc chuyển vào Nam. Do đó, nếu xây dựng hệ thống chuyển điện nêu trên, có Hà Tĩnh là trung gian thì rất tốt, đỡ tổn thất nhiều; bão lũ đỡ lo đổ cột điện, có hệ thống dự phòng, đỡ phải đi xa....

Theo Báo Đất Việt

Kinh tế đêm – mảnh ghép hoàn hảo cho bức tranh kinh tếKinh tế đêm – mảnh ghép hoàn hảo cho bức tranh kinh tế
Thủ tướng khởi động mạng lưới logistics thông minh Asean (ASLN) với dự án đầu tiên Thủ tướng khởi động mạng lưới logistics thông minh Asean (ASLN) với dự án đầu tiên "Trung tâm Logistics ICD Vĩnh Phúc" (SuperPort ™)
TP HCM quyết tâm thực hiện dự án buýt nhanh hơn 140 triệu USDTP HCM quyết tâm thực hiện dự án buýt nhanh hơn 140 triệu USD

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 121,700 123,300
AVPL/SJC HCM 121,700 123,300
AVPL/SJC ĐN 121,700 123,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,050
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,040
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 119,500
Hà Nội - PNJ 117,000 119,500
Đà Nẵng - PNJ 117,000 119,500
Miền Tây - PNJ 117,000 119,500
Tây Nguyên - PNJ 117,000 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 119,500
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,420 11,870
Trang sức 99.9 11,410 11,860
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 11,930
Miếng SJC Thái Bình 12,170 12,330
Miếng SJC Nghệ An 12,170 12,330
Miếng SJC Hà Nội 12,170 12,330
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,217 12,332
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,217 12,333
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,163 1,188
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,163 1,189
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,163 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,634 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,359 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,167 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,544 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cập nhật: 05/08/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17295
CAD 18470 18747 19365
CHF 31721 32102 32763
CNY 0 3570 3690
EUR 29662 29934 30964
GBP 34000 34390 35335
HKD 0 3205 3408
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15178 15769
SGD 19797 20079 20607
THB 722 785 838
USD (1,2) 25923 0 0
USD (5,10,20) 25963 0 0
USD (50,100) 25992 26026 26368
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,001 26,001 26,361
USD(1-2-5) 24,961 - -
USD(10-20) 24,961 - -
GBP 34,333 34,426 35,296
HKD 3,276 3,286 3,385
CHF 32,132 32,232 33,025
JPY 173.94 174.26 181.64
THB 769.07 778.57 832.93
AUD 16,680 16,741 17,215
CAD 18,686 18,746 19,289
SGD 19,947 20,009 20,679
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,511 2,598
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,149 15,290 15,735
KRW 17.46 18.21 19.65
EUR 29,869 29,893 31,099
TWD 790.83 - 957.35
MYR 5,775.39 - 6,517.53
SAR - 6,862.39 7,222.55
KWD - 83,397 88,694
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,350
EUR 29,721 29,840 30,963
GBP 34,158 34,295 35,279
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,936 32,064 32,970
JPY 173.34 174.04 181.42
AUD 16,630 16,697 17,237
SGD 19,988 20,068 20,613
THB 785 788 823
CAD 18,670 18,745 19,268
NZD 15,243 15,748
KRW 18.14 19.90
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26370
AUD 16619 16719 17286
CAD 18650 18750 19306
CHF 31969 31999 32889
CNY 0 3615.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29939 30039 30814
GBP 34312 34362 35475
HKD 0 3330 0
JPY 173.78 174.78 181.29
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15289 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19952 20082 20812
THB 0 751.8 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12330000
XBJ 10600000 10600000 12330000
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,010 26,060 26,310
USD20 26,010 26,060 26,310
USD1 26,010 26,060 26,310
AUD 16,644 16,794 17,865
EUR 29,959 30,109 31,298
CAD 18,592 18,692 20,012
SGD 20,026 20,176 20,651
JPY 170.94 172.66 181.8
GBP 34,357 34,507 35,286
XAU 12,168,000 0 12,332,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 05:00