Chuyên gia quốc tế: Kinh tế Việt Nam phục hồi ngoạn mục

17:52 | 31/01/2023

264 lượt xem
|
Kinh tế Việt Nam phục hồi mạnh trong năm 2022 bất chấp hàng loạt thách thức toàn cầu từ xung đột Ukraine đến tăng trưởng của các nền kinh tế lớn chững lại.
Chuyên gia quốc tế: Kinh tế Việt Nam phục hồi ngoạn mục - 1
Công nhân tại một xưởng may ở Hưng Yên (Ảnh: Reuters).

Trong bài viết đăng trên Diễn đàn Đông Á (East Asia Forum) ngày 30/1, Suiwah Leung, Phó giáo sư về kinh tế tại Trường chính sách công Crawford, Đại học Australia, cho rằng kinh tế Việt Nam đang cho thấy những dấu hiệu hồi phục.

Theo ông Suiwah Leung, năm 2022, những căng thẳng địa chính trị do xung đột Ukraine gây ra, tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc chững lại cùng với việc giá năng lượng và nhiên liệu tăng cao trên phạm vi toàn cầu làm gia tăng những rủi ro cho kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi hậu Covid-19.

"Bất chấp những thách thức này, kinh tế Việt Nam vẫn phục hồi mạnh nhờ chuyển dịch thành công từ chính sách kiểm soát dịch nghiêm ngặt sang sống chung với Covid-19, tăng trưởng GDP cả năm ước đạt 8,03%", bài viết nêu.

Tác giả cũng chỉ ra, thị trường lao động, việc làm trong nước có xu hướng phục hồi, trong khi lĩnh vực xuất khẩu cho thấy khả năng thích ứng với những tác động toàn cầu. Tỷ lệ việc làm đã trở về lại mức trước đại dịch, thu nhập hộ gia đình cũng tăng trung bình 5,8% tính đến giữa năm 2022. Tuy nhiên, cú sốc Covid-19 cũng vẫn để lại những hậu quả. Tính đến tháng 4/2022, thu nhập của gần 1/4 hộ gia đình ở các thành thị của Việt Nam vẫn thấp hơn so với cùng kỳ năm trước đó.

Tình hình giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), du lịch quốc tế và kiều hối cũng cho thấy dấu hiệu khởi sắc. Cụ thể, giải ngân FDI tăng lên 10 tỷ USD trong nửa đầu năm 2022, mức tăng cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây. Đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực sản xuất, đặc biệt là điện tử, tiếp tục tăng nhanh. Nhiều doanh nghiệp nước ngoài như Samsung hoặc có kế hoạch mở rộng hoạt động ở Việt Nam hoặc chuyển nhà máy đến Việt Nam.

Chính sách tiền tệ được nới lỏng trong 9 tháng đầu năm. Đến tháng 9/2022, Ngân hàng Nhà nước nâng lãi suất thêm 1 điểm phần trăm để đối phó với sức ép lạm phát do giá năng lượng, chi phí nhập khẩu nguyên liệu tăng. Lạm phát cuối năm 2022 của Việt Nam ước khoảng 3,5%, vẫn trong giới hạn mục tiêu 4% mà Ngân hàng Nhà nước đặt ra.

Ông Suiwah Leung đánh giá, kinh tế Việt Nam nhìn chung đã đứng vững ngoạn mục trước những thách thức trong năm 2022. Tuy nhiên, nguy cơ suy thoái và suy giảm kinh tế của 3 đối tác thương mại lớn nhất gồm Mỹ, Liên minh châu Âu (EU) và Trung Quốc đang đặt ra một câu hỏi lớn đối với đà phục hồi của Việt Nam trong năm nay.

Theo ông Leung, Việt Nam vẫn còn một số dư địa tài khóa để thúc đẩy tăng trưởng trong ngắn hạn khi nợ công giảm xuống còn khoảng 43,1% GDP.

Hồi tháng 12/2022, các nước G7 nhất trí cung cấp 15,5 tỷ USD giúp Việt Nam chuyển đổi cơ cấu tiêu thụ năng lượng, giảm phụ thuộc vào than đá. Theo kế hoạch này, năng lượng tái tạo sẽ chiếm 47% trong sản lượng điện của Việt Nam vào năm 2030. Do phần lớn nguồn tài chính này là các khoản vay, nên Việt Nam cần đảm bảo năng lực tài khóa để duy trì niềm tin của các bên cấp vốn. Ông Leung cho rằng, sau 3 năm bị ảnh hưởng bởi đại dịch, đến lúc Việt Nam cần tập trung ổn định tài chính trong ngắn hạn, cải thiện tăng trưởng trong trung và dài hạn.

Theo Dân trí

Standard Chartered: Kinh tế Việt Nam có thể tăng trưởng 7% trong năm 2023Standard Chartered: Kinh tế Việt Nam có thể tăng trưởng 7% trong năm 2023
Nền kinh tế độc lập, tự cườngNền kinh tế độc lập, tự cường
Lĩnh vực Công Thương đạt được thành tựu quan trọng trong năm 2022Lĩnh vực Công Thương đạt được thành tựu quan trọng trong năm 2022
Kinh tế Việt Nam: Chủ động xoay chuyển tình thế, biến thách thức thành cơ hội phát triểnKinh tế Việt Nam: Chủ động xoay chuyển tình thế, biến thách thức thành cơ hội phát triển

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
AVPL/SJC HCM 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 08/08/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 08/08/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,500 ▲20K 11,950 ▲20K
Trang sức 99.9 11,490 ▲20K 11,940 ▲20K
NL 99.99 10,850 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,710 ▲20K 12,010 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,710 ▲20K 12,010 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,710 ▲20K 12,010 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Cập nhật: 08/08/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,226 ▲2K 12,402 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,226 ▲2K 12,403 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,167 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Cập nhật: 08/08/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16542 16810 17393
CAD 18534 18811 19427
CHF 31815 32196 32851
CNY 0 3570 3690
EUR 29921 30194 31222
GBP 34404 34796 35744
HKD 0 3208 3410
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15303 15892
SGD 19872 20154 20672
THB 725 789 842
USD (1,2) 25944 0 0
USD (5,10,20) 25984 0 0
USD (50,100) 26013 26047 26390
Cập nhật: 08/08/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,030 26,030 26,390
USD(1-2-5) 24,989 - -
USD(10-20) 24,989 - -
GBP 34,801 34,895 35,766
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 32,096 32,196 33,004
JPY 174.81 175.13 182.5
THB 773.74 783.29 837.98
AUD 16,810 16,871 17,343
CAD 18,752 18,812 19,355
SGD 20,036 20,098 20,774
SEK - 2,694 2,788
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,028 4,167
NOK - 2,521 2,609
CNY - 3,601 3,699
RUB - - -
NZD 15,284 15,426 15,875
KRW 17.49 18.24 19.69
EUR 30,140 30,164 31,375
TWD 793.89 - 961.04
MYR 5,791.39 - 6,532.41
SAR - 6,867.11 7,227.41
KWD - 83,452 88,780
XAU - - -
Cập nhật: 08/08/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,040 26,050 26,390
EUR 29,955 30,075 31,201
GBP 34,376 34,514 35,500
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 31,937 32,065 32,971
JPY 173.68 174.38 181.76
AUD 16,705 16,772 17,313
SGD 20,037 20,117 20,664
THB 789 792 827
CAD 18,742 18,817 19,342
NZD 15,298 15,804
KRW 18.12 19.88
Cập nhật: 08/08/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26022 26022 26382
AUD 16713 16813 17381
CAD 18707 18807 19364
CHF 32048 32078 32968
CNY 0 3612 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30188 30288 31066
GBP 34702 34752 35855
HKD 0 3330 0
JPY 174.32 175.32 181.83
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15403 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20020 20150 20878
THB 0 754.7 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 08/08/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,020 26,070 26,489
USD20 26,020 26,070 26,489
USD1 26,020 26,070 26,489
AUD 16,765 16,865 17,990
EUR 30,238 30,238 31,575
CAD 18,650 18,750 20,079
SGD 20,100 20,250 20,733
JPY 174.79 176.29 181.05
GBP 34,797 34,947 35,740
XAU 12,238,000 0 12,382,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/08/2025 09:00