Chuyên gia: Thái Lan đối mặt với “cơn bão hoàn hảo” khi tìm kiếm thêm nguồn cung cấp LNG

19:15 | 16/03/2022

727 lượt xem
|
Reuters ngày 16/3/2022 đưa tin cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu đang khiến giá khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) tăng vọt, nhưng Thái Lan vẫn cần tăng cường mua để bù đắp sự sụt giảm sản lượng mạnh tại mỏ khí đốt lớn nhất của mình và chuẩn bị trước cho tác động của các lệnh cấm vận đe dọa nguồn cung từ Myanmar.
Chuyên gia: Thái Lan đối mặt với “cơn bão hoàn hảo” khi tìm kiếm thêm nguồn cung cấp LNG
Cảng nhập LNG của PTT tại khu công nghiệp Map Ta Phut, tỉnh Rayong. Ảnh: Bangkok Post.

Thái Lan là một nhà nhập khẩu dầu và khí đốt ròng năm ngoái, phụ thuộc vào nhập khẩu gần 75% nhu cầu điện, dầu thô, than và khí đốt tự nhiên. Bộ trưởng Thường trực Năng lượng Thái Lan Kulit Sombatsiri cho biết: “Chúng tôi đang đối phó với sự suy giảm khí đốt ở Vịnh Thái Lan và các lệnh cấm vận tiềm tàng ở Myanmar, giờ chúng tôi đang thêm một tình huống nữa là giá khí đốt tăng vọt do tình hình Ukraine-Nga”.

Thiếu hụt của Thái Lan phần lớn là do sự sụt giảm sản lượng khai thác từ mỏ Erawan ngoài khơi, mỏ cung cấp phần lớn nhu cầu khí đốt của đất nước. Sự thiếu hụt đối với Thái Lan có thể trở nên trầm trọng hơn khi giá nhiên liệu tiếp tục tăng cao. Các mối đe dọa về các lệnh cấm vận của Mỹ đối với Myanmar gây ra sự không chắc chắn cho việc nhập khẩu khí đốt từ Myanmar, nhà cung cấp lâu năm của Thái Lan. Thái Lan chỉ có ít sự lựa chọn ngoài việc cạnh tranh nguồn cung cấp khí đốt thay thế LNG với châu Âu vào thời điểm nhu cầu của châu Âu cũng đang tăng cao.

Chevron ra đi và sự sụt giảm sản lượng của mỏ Erawan

PTT Exploration and Production Pcl (PTTEP), một đơn vị của tập đoàn năng lượng nhà nước Thái Lan PTT Pcl, sẽ tiếp quản mỏ khí Erawan từ Chevron Corp vào tháng 4/2022. PTTEP muốn tiếp cận mỏ Erawan từ năm 2021 nhưng việc chuyển giao đã bị trì hoãn. Sự chuyển giao giữa các bên trong một thỏa thuận nhượng quyền tại các mỏ dầu thường mang tính hợp tác nhưng các cuộc đàm phán giữa PTTEP và Chevron đã kéo dài do tranh chấp giữa tập đoàn dầu mỏ Mỹ và Chính phủ Thái Lan về ai sẽ việc trả tiền gỡ bỏ các tài sản ngoài khơi của mỏ.

Người phát ngôn của Chevron cho biết trong một email: "Bất chấp những thách thức phức tạp do quá trình chuyển đổi đưa ra, chúng tôi cam kết đạt được mục tiêu là chuyển giao mỏ Erawan an toàn vào tháng 4 năm 2022."

Việc chậm chuyển giao cũng đã làm chậm các khoản đầu tư cần thiết để duy trì sản lượng của mỏ, rất quan trọng đối với an ninh năng lượng lâu dài của Thái Lan. Khoảng 1/4 nhu cầu khí đốt tự nhiên của Thái Lan đến từ mỏ Erawan, dự kiến ​​sẽ sản xuất dưới 1/5 công suất vào tháng tới.

Nhà phân tích Chaipat Thanawattano của SCB Securities cho biết, sau khi Chevron rời đi, sản lượng của mỏ Erawan có thể ở mức 200 triệu feet khối tiêu chuẩn mỗi ngày (mmsfcd) trước khi tăng lên 400 mmsfcd trong Quý IV/2022. Năm 2019, mỏ này đã sản xuất 1200 mmsfcd.

Chuyên gia: Thái Lan đối mặt với “cơn bão hoàn hảo” khi tìm kiếm thêm nguồn cung cấp LNG
Mỏ khí đốt tự nhiên Erawan của Thái Lan sẽ được Chevron chuyển giao lại cho PTT trong năm 2022. Ảnh: Chevron.

Tổng Thư ký Ủy ban Điều tiết Năng lượng (ERC) Thái Lan Komkrit Tantravanich cho biết việc chuyển giao đã diễn ra không êm ả và Thái Lan đã thấy sự sụt giảm sản lượng từ cuối năm ngoái. Để bù đắp cho sự sụt giảm sản lượng của mỏ Erawan, ERC đã tăng hạn ngạch nhập khẩu LNG, đưa tổng nhập khẩu lên 9,7 triệu tấn trong năm nay, từ 6,4 triệu tấn của năm ngoái.

Komkrit cho biết PTT sẽ nhập khẩu 1,2 triệu tấn từ thị trường giao ngay trong tháng 1 đến tháng 4 vì tình hình là "khẩn cấp và cần các quyết định nhanh". Nhà phân tích Suwat Sinsadok của Finansia Syrus Securities cho biết hy vọng hạn ngạch này sẽ được sử dụng hết và ước tính sẽ mất hai năm trước khi mỏ Erawan đạt 800 triệu feet khối tiêu chuẩn (mmsfcd), mục tiêu sản xuất của nhà khai thác Thái Lan.

Thay đổi nhiên liệu

Năm 2021, 54% lượng điện của Thái Lan sử dụng khí đốt tự nhiên và một phần nhỏ đến từ các nguồn dầu mỏ. Trong bối cảnh đó, Thái Lan đã lên kế hoạch tăng cường nhập khẩu trong năm nay, nhưng giá của loại nhiên liệu đã tăng gấp đôi chỉ trong hơn một tháng do các lệnh cấm vận đối với Nga.

Phát biểu với các phóng viên, Bộ trưởng Năng lượng Supattanapong Punmeechaow cho rằng “Những gì chúng ta có thể làm tốt nhất là tiết kiệm năng lượng để có thể vượt qua những thời điểm không chắc chắn này".

Tổng Thư ký Komkrit cho biết Thái Lan sẽ cân nhắc việc mua LNG giao ngay nếu giá tăng lên khoảng 40 USD/mmBtu. Sau khi tăng vọt lên mức cao kỷ lục do nguy cơ cắt giảm khí đốt của Nga, giá trung bình LNG cho tháng 4 giao hàng tới châu Á đã giảm trở lại vào khoảng 38 USD/mmBtu. Komkrit cho biết một số nhà máy điện ở Thái Lan sẽ chuyển sang sử dụng dầu để sản xuất điện nhằm giảm nhu cầu khí đốt, trong khi Chính phủ Thái Lan đang gia hạn việc đóng cửa nhà máy điện than và các hợp đồng nhiên liệu sinh khối.

Chuyên gia: Thái Lan đối mặt với “cơn bão hoàn hảo” khi tìm kiếm thêm nguồn cung cấp LNG
PTTEP là một đối tác tại mỏ khí đốt Yadana ở biển Andaman, ngoài khơi Myanmar, là mỏ cung cấp khí đốt cho các nhà máy điện ở Thái Lan và thị trường nội địa Myanmar. Ảnh: PTTEP.

Các biện pháp cấm vận tiềm năng đối với nguồn cung từ Myanmar, chiếm khoảng 14% nhu cầu khí đốt tự nhiên của Thái Lan, càng làm tăng thêm sự không chắc chắn về nguồn cung. Komkrit cho biết nếu điều đó xảy ra, Thái Lan sẽ cần tìm nguồn thay thế, nhưng trong thời gian chờ đợi, Thái Lan đã tăng cường năng lực tái chế khí đốt để chuẩn bị sẵn sàng. Tuần trước, Chính phủ Thái Lan cho biết sẽ bắt đầu hoạt động từng phần tại một nhà máy sản xuất khí đốt tái chế trước sáu tháng so với kế hoạch vào tháng 5, bổ sung công suất 2,5 triệu tấn mỗi năm (tpy), từ 7,5 triệu tpy.

LNG phải được lọc lại trước khi sử dụng trong các nhà máy điện. Nguồn cung từ các mỏ khai thác ở Myanmar giảm sút sẽ có tác động trực tiếp đến nhu cầu LNG của Thái Lan trong dài hạn. Nhà phân tích của Wood Mackenzie Angus Rodger ước tính điều này có thể làm tăng nhập khẩu LNG của Thái Lan thêm 2,3 triệu tấn mỗi năm vào năm 2030./.

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 12:00