Chuyến thăm của Tổng thống Putin cho thấy Việt Nam là đối tác quan trọng của Nga ở Đông Nam Á

08:51 | 20/06/2024

636 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc Tổng thống Nga Vladimir Putin chọn Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên tới thăm sau khi nhậm chức nhiệm kỳ thứ 5 cho thấy Việt Nam là đối tác quan trọng của Moscow ở Đông Nam Á.
Chuyến thăm của Tổng thống Putin cho thấy Việt Nam là đối tác quan trọng của Nga ở Đông Nam Á
Tổng thống Nga Vladimir Putin sắp có chuyến thăm cấp Nhà nước tới Việt Nam. (Nguồn: Sputnik)

Phó Giáo sư chuyên ngành phương Đông học thuộc Viện nghiên cứu Quốc tế, Đại học Quan hệ quốc tế (Bộ Ngoại giao Nga) Anna Kireeva chia sẻ đánh giá và kỳ vọng về chuyến thăm cấp Nhà nước của Tổng thống Nga Vladimir Putin đến Việt Nam từ ngày 19-20/6.

Theo Phó Giáo sư Kireeva, chuyến thăm có ý nghĩa rất lớn đối với quan hệ Việt Nam-Nga. Bởi đây là chuyến thăm Việt Nam lần thứ 5 của Tổng thống Nga Vladimir Putin. Lần gần đây nhất ông Putin đến thăm Việt Nam là vào năm 2017 khi tham dự Hội nghị cấp cao Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC).

Đáng chú ý, Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên ông Putin tới thăm sau khi nhậm chức tổng thống nhiệm kỳ thứ 5 vào đầu tháng 5 vừa qua. Phó Giáo sư Kireeva đánh giá điều này cho thấy Việt Nam là đối tác quan trọng của Nga ở Đông Nam Á, đồng thời định vị Việt Nam là ưu tiên cao hơn trong chính sách đối ngoại của Nga nói chung, không chỉ ở Đông Nam Á.

Do đó, Phó Giáo sư Kireeva tin tưởng chuyến thăm lần này sẽ tạo động lực chính trị cho quan hệ hai nước.

Đánh giá về chương trình nghị sự của chuyến thăm, Phó Giáo sư Kireeva chỉ ra rằng, hiện nay do bối cảnh quốc tế thay đổi, Nga chú trọng tăng cường quan hệ với các nước Nam bán cầu, đặc biệt là các nước ở châu Á, nơi Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) đóng vai trò then chốt.

Vì vậy, trước hết chuyến thăm nhằm khẳng định quan hệ đối tác chiến lược toàn diện ở mức độ cao giữa Việt Nam và Nga và là sự tái khẳng định những cam kết tuân thủ các nguyên tắc phát triển quan hệ của cả hai nước.

Mục đích thứ hai của chuyến thăm là xây dựng chương trình nghị sự kinh tế, các hiệp định kinh tế, nhiệm vụ cụ thể mà cả hai bên phải đạt được và thực hiện vào năm 2030. Chuyến thăm cũng cho phép tổng kết những kết quả hai bên đã đạt được, ví dụ trong khuôn khổ khu vực thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á-Âu (EAEU).

Bên cạnh đó, nhà nghiên cứu của Đại học Quan hệ Quốc tế thuộc Bộ Ngoại giao Nga nhấn mạnh rằng hiện là thời điểm rất quan trọng khi Nga đang tái cơ cấu quan hệ kinh tế đối ngoại. Là một quốc gia đang phát triển, một nền kinh tế đang phát triển, Việt Nam hoàn toàn có khả năng mang lại những cơ hội rất lớn cho Nga ở góc độ đầu tư song phương, sản xuất, nông nghiệp, kết nối logistics, du lịch...

Ở chiều ngược lại, Nga có thể cung cấp cho Việt Nam nhiều khả năng trong lĩnh vực công nghệ số, xây dựng thành phố thông minh và cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là khi thủ đô của Nga là một trong những thành phố tiên tiến nhất trên thế giới về cơ sở hạ tầng đô thị.

Đồng thời, Phó Giáo sư Kireeva cũng nêu một số biện pháp cụ thể nhằm phát triển mạnh mẽ hơn nữa hợp tác Việt-Nga trong nhiều lĩnh vực, mở rộng các kế hoạch hợp tác hiện có và cụ thể hóa những kế hoạch hợp tác mới.

Theo vị chuyên gia này, hai nước cần tăng khối lượng đầu tư vào thị trường của nhau. Để làm được điều này, bà Kireeva cho rằng nên thành lập một thể chế đặc biệt hỗ trợ hợp tác, đó có thể là một quỹ hoặc chương trình đặc biệt.

Trong lĩnh vực giáo dục, Phó Giáo sư Kireeva gợi ý hai nước có thể cân nhắc hướng tới xây dựng một chương trình giáo dục chung, bao gồm hệ thống song bằng và trao đổi thực tập sinh thường xuyên hơn.

"Việt Nam - Điểm đến đặc biệt của Tổng thống Vladimir Putin"
Thông điệp từ chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Nga PutinThông điệp từ chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Nga Putin
Tổng thống Nga Vladimir Putin đến Hà Nội, bắt đầu thăm cấp Nhà nước tới Việt NamTổng thống Nga Vladimir Putin đến Hà Nội, bắt đầu thăm cấp Nhà nước tới Việt Nam

Theo TTXVN

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 01:45