CIEM dự báo GDP năm 2023 có thể tăng trưởng gần 7%

14:11 | 12/01/2023

269 lượt xem
|
Sáng 12/01, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) công bố dự báo triển vọng kinh tế 2023. Trong đó, CIEM đưa ra dự báo khá lạc quan về tăng trưởng GDP tới 6,83% trong năm nay.

Tại Hội thảo, CIEM cũng công bố Báo cáo “Kinh tế Việt Nam năm 2022 và triển vọng 2023” do CIEM và Tổ chức Hợp tác phát triển Đức GIZ phối hợp thực hiện.

CIEM đã đưa ra hai kịch bản tăng trưởng kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong năm 2023. Theo đó, kịch bản khả thi nhất - tăng trưởng kinh tế năm 2023 có thể đạt mức 6,47%. Mức này xấp xỉ với chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2023 mà Chính phủ xác định, là 6,5%. Còn thuận lợi hơn thì tăng trưởng GDP có thể đạt tới 6,83%.

CIEM dự báo GDP năm 2023 có thể tăng trưởng gần 7%
CIEM dự báo năm 2023 GDP Việt Nam vẫn tăng trưởng mạnh.

Theo đánh giá của các chuyên gia, trong năm 2022, Việt Nam đã tiếp tục thực hiện “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19”. Dịch Covid-19 tiếp tục được kiểm soát hiệu quả. Việt Nam đã dỡ bỏ các biện pháp hạn chế đối với xuất nhập cảnh…

Việc triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội được thực hiện quyết liệt. Chính phủ đã có những hành động quyết liệt để duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát. Các giải pháp tháo gỡ khó khăn về nguồn cung xăng dầu trong nước, giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu đã được thực hiện khẩn trương, hiệu quả nhằm giảm chi phí sử dụng xăng dầu cho doanh nghiệp và người dân.

Việt Nam đã tiếp tục cải cách thể chế kinh tế nhằm tạo không gian kinh tế lớn hơn, thuận lợi hơn cho khu vực kinh tế tư nhân. Nhiều nội dung mới, đột phá về chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, phát triển vùng... đã được ban hành. Công tác truyền thông chính sách cũng được lưu tâm, thực hiện hiệu quả hơn.

Nhờ đó, kinh tế Việt Nam tiếp tục đà phục hồi tăng trưởng trong 6 tháng cuối năm 2022. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 13,67% trong quý III/2022, và 5,92% trong quý IV/2022. Tính chung cả năm 2022, tốc độ tăng GDP đạt 8,02%, cao hơn đáng kể so với mục tiêu đề ra (6-6,5%). Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2022 tăng 3,15%, thấp hơn đáng kể so với mục tiêu Quốc hội đề ra. Tuy nhiên, CPI được ghi nhận tăng cao hơn về nửa cuối năm 2022.

Còn về hoạt động đầu tư đã có sự phục hồi tích cực. Trong đó, tổng đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2022 ước đạt hơn 3,2 triệu tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm 2021, cao hơn so với tốc độ tăng đầu tư trước dịch COVID-19. Đầu tư của khu vực nhà nước tăng nhanh nhất (14,6%), tiếp đó là của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (13,9%).

Chính phủ, các Bộ ngành và địa phương đã có nhiều nỗ lực thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, song giải ngân vốn đầu tư công của cả nước vẫn tương đối chậm so với kế hoạch năm 2022.

Tổng lượng vốn FDI đăng ký tính đến 20/12/2022 đạt 27,72 tỷ USD, bằng 89% so với cùng kỳ năm 2021. Phân ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tới 60,6% tổng vốn FDI đăng ký. Vốn FDI thực hiện đạt 22,4 tỷ USD trong năm 2022, tăng 13,7% so với 2021, và tăng 10% so với 2019.

Hoạt động xuất khẩu của cả nước giữ đà tăng trưởng dương, dù có xu hướng chậm lại nửa cuối năm 2022. Tính chung cả năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 371,85 tỷ USD, tăng 10,4%, tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 360,65 tỷ USD, tăng 8,4%. Cán cân thương mại đạt thặng dư, ước tính xuất siêu 11,2 tỷ USD, ghi dấu ấn xuất siêu 7 năm liên tiếp.

Bức tranh vĩ mô của kinh tế Việt Nam đang cho thấy hình ảnh một quốc gia đang nỗ lực hiện thực hóa những cam kết mạnh mẽ và định hướng rõ ràng từ Hội nghị COP26 về thu hút đầu tư chất lượng cao hướng đến nền kinh tế trung hòa các-bon và tăng trưởng xanh.

Nhận định về kinh tế Việt Nam 2023, CIEM cho rằng, có thể chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố hơn như khả năng kiểm soát sự lây lan của các biến thể virus SARS-CoV-2 và các dịch bệnh mới, gia tăng cạnh tranh địa chính trị, xung đột Nga - Ukraina có thể kéo dài, mức độ thắt chặt tiền tệ ở các nền kinh tế chủ chốt nhằm xử lý áp lực lạm phát.

Trong khi đó, các yếu tố trong nước được CIEM lưu ý là tiến độ thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. CIEM cho rằng, nếu duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, Việt Nam có thể tiếp tục cải cách và thúc đẩy các biện pháp tài khóa, tiền tệ giúp phục hồi tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, tăng trưởng kinh tế sẽ phụ thuộc đáng kể vào khả năng đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu, gắn với tận dụng cơ hội từ các FTA và xử lý các rủi ro gắn với đối đầu thương mại - công nghệ giữa các siêu cường, xu hướng giảm giá của các đồng tiền ở khu vực so với USD...

Báo cáo của CIEM cũng nhấn mạnh thông điệp về việc xây dựng chính sách cần tiếp tục tập trung vào cải thiện nền tảng kinh tế vi mô và đổi mới hệ thống thể chế kinh tế theo hướng thân thiện hơn. Trong đó, các chương trình kinh tế đổi mới sáng tạo gắn với xử lý hiệu quả những rủi ro trong môi trường kinh tế quốc tế đầy biến động.

P.V

PGS.TS Trần Đình Thiên: Cổ phần hóa DNNN chưa gắn với giảm sở hữu Nhà nướcPGS.TS Trần Đình Thiên: Cổ phần hóa DNNN chưa gắn với giảm sở hữu Nhà nước
Thay đổi thể chế - Thực sự đột pháThay đổi thể chế - Thực sự đột phá
Phát triển nền tảng thương mại điện tử thúc đẩy phục hồi và tăng trưởngPhát triển nền tảng thương mại điện tử thúc đẩy phục hồi và tăng trưởng
Kinh tế vĩ mô Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thứcKinh tế vĩ mô Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,500 124,500
AVPL/SJC HCM 123,500 124,500
AVPL/SJC ĐN 123,500 124,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,030
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,020
Cập nhật: 16/08/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,600 119,500
Hà Nội - PNJ 116,600 119,500
Đà Nẵng - PNJ 116,600 119,500
Miền Tây - PNJ 116,600 119,500
Tây Nguyên - PNJ 116,600 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 116,600 119,500
Cập nhật: 16/08/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 11,890
Trang sức 99.9 11,430 11,880
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 11,950
Miếng SJC Thái Bình 12,350 12,450
Miếng SJC Nghệ An 12,350 12,450
Miếng SJC Hà Nội 12,350 12,450
Cập nhật: 16/08/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,235 12,452
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,235 12,453
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,166 1,191
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,166 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,164 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,609 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,334 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,059 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,867 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,244 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cập nhật: 16/08/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16556 16824 17420
CAD 18474 18751 19375
CHF 31920 32301 32962
CNY 0 3570 3690
EUR 30090 30364 31409
GBP 34790 35183 36135
HKD 0 3226 3429
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15238 15842
SGD 19923 20205 20747
THB 724 787 842
USD (1,2) 26001 0 0
USD (5,10,20) 26042 0 0
USD (50,100) 26071 26105 26460
Cập nhật: 16/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,091 26,091 26,451
USD(1-2-5) 25,047 - -
USD(10-20) 25,047 - -
GBP 35,168 35,263 36,147
HKD 3,299 3,309 3,408
CHF 32,203 32,303 33,105
JPY 175.42 175.74 183.13
THB 772.68 782.23 836.81
AUD 16,821 16,882 17,351
CAD 18,727 18,787 19,326
SGD 20,086 20,149 20,824
SEK - 2,700 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,040 4,179
NOK - 2,531 2,619
CNY - 3,609 3,707
RUB - - -
NZD 15,230 15,371 15,810
KRW 17.47 - 19.67
EUR 30,231 30,255 31,472
TWD 791.05 - 957.58
MYR 5,825.61 - 6,569.27
SAR - 6,882.29 7,247.01
KWD - 83,705 88,988
XAU - - -
Cập nhật: 16/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,080 26,090 26,430
EUR 29,992 30,112 31,239
GBP 34,907 35,047 36,040
HKD 3,285 3,298 3,404
CHF 31,931 32,059 32,963
JPY 174.05 174.75 182.15
AUD 16,725 16,792 17,333
SGD 20,091 20,172 20,720
THB 787 790 826
CAD 18,677 18,752 19,273
NZD 15,295 15,801
KRW 18.10 19.85
Cập nhật: 16/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26090 26090 26450
AUD 16739 16839 17409
CAD 18692 18792 19349
CHF 32201 32231 33121
CNY 0 3624.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30352 30452 31224
GBP 35104 35154 36264
HKD 0 3330 0
JPY 175.33 176.33 182.84
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20100 20230 20963
THB 0 754.6 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12550000
XBJ 10600000 10600000 12550000
Cập nhật: 16/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,085 26,135 26,395
USD20 26,085 26,135 26,395
USD1 26,085 26,135 26,395
AUD 16,787 16,887 18,018
EUR 30,379 30,379 31,728
CAD 18,630 18,730 20,063
SGD 20,175 20,325 20,814
JPY 175.85 177.35 182.13
GBP 35,178 35,328 36,143
XAU 12,348,000 0 12,452,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/08/2025 12:00