CNBC: Chứng khoán Việt Nam tăng mạnh nhất khu vực, đánh bại cả Mỹ, châu Âu

14:34 | 01/07/2021

540 lượt xem
|
Chỉ số VN-Index của Việt Nam và Taiex của Đài Loan (Trung Quốc) đều tăng hơn 20% trong nửa đầu năm nay, đánh bại cả S&P 500 của Mỹ và Stoxx 600 của châu Âu.

VN-Index của Việt Nam tăng 27,6% trong 6 tháng đầu năm nay và là chỉ số tăng mạnh nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Đứng thứ hai là chỉ số Taiex của Đài Loan (Trung Quốc) với mức tăng 20,5%, theo tính toán của CNBC.

Cả hai chỉ số này đều tăng mạnh hơn S&P 500 của Mỹ với mức tăng là 14,4% và Stoxx 600 của châu Âu với 13,5% trong cùng kỳ.

Chỉ số tăng mạnh thứ 3 là Kospi của Hàn Quốc với 14,73%. Nifty 50 của Ấn Độ (tăng 12,44%) và S&P/ASX 200 (tăng 11,02%) của Australia lần lượt xếp ở hai vị trí tiếp theo trong tốp 5 thị trường chứng khoán tăng mạnh nhất khu vực.

CNBC: Chứng khoán Việt Nam tăng mạnh nhất khu vực, đánh bại cả Mỹ, châu Âu - 1
Chú thích ảnh: Chứng khoán Việt tăng mạnh nhất khu vực, đánh bại cả Mỹ và châu Âu (Ảnh: Reuters).

Tại Trung Quốc đại lục, Shenzhen Component - chỉ số tăng mạnh nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương năm 2020 - cũng tăng 4,78% trong nửa đầu năm nay.

Ở chiều ngược lại, FTSE Bursa Malaysia KLCI Index của Malaysia là chỉ số giảm mạnh nhất khu vực với mức giảm là 5,8%. PSE Composite Index của Philippines cũng giảm 3,33%. Hai thị trường chứng khoán này giảm mạnh do đại dịch Covid-19 đang bùng phát trở lại ở khu vực Đông Nam Á, trong khi đó, tỷ lệ tiêm vắc xin vẫn tương đối thấp.

Đề cập đến triển vọng kinh tế, ông Alex Wolf - Giám đốc chiến lược đầu tư tại thị trường châu Á của JPMorgan Private Bank - cho rằng châu Á nhìn chung sẽ duy trì đà phục hồi khỏe mạnh. "Đối với giới đầu tư, lợi nhuận sẽ có nhiều phân hóa. Tiến độ tiêm chủng, động lực tăng trưởng và chính sách ở mỗi quốc gia trong khu vực có sự khác biệt nên giới đầu tư cần đầu tư một cách có chọn lọc và chủ động", ông Wolf nói.

Ông nhấn mạnh 3 yếu tố mà giới đầu tư nên theo dõi trong nửa sau của năm 2021, đó là đà phục hồi của Trung Quốc, tiến độ tiêm chủng vắc xin và xuất khẩu, đặc biệt với chất bán dẫn.

"Chúng tôi vẫn ưa thích cổ phiếu ở khu vực Đông Bắc Á (Trung Quốc, Hàn Quốc và Đài Loan - Trung Quốc) vì họ có một số thuận lợi về số hóa và nhu cầu bán dẫn. Tuy nhiên, khi tỷ lệ tiêm chủng vắc xin tăng lên, đà phục hồi sẽ lan sang khu vực Nam và Đông Nam Á, từ đó thị trường tiền tệ và chứng khoán sẽ được hỗ trợ lớn".

Theo Dân trí

Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp "ảo giác"
TS. Nguyễn Trí Hiếu: Chứng khoán lập đỉnh 1.400 điểm, có nguy cơ bong bóngTS. Nguyễn Trí Hiếu: Chứng khoán lập đỉnh 1.400 điểm, có nguy cơ bong bóng
Ngậm ngùi Ngậm ngùi "gồng lỗ" dù chứng khoán đạt đỉnh lịch sử
Chứng khoán lập đỉnh lịch sử, VN-Index vượt 1.400 điểmChứng khoán lập đỉnh lịch sử, VN-Index vượt 1.400 điểm
"Ông trùm chứng khoán" Nguyễn Duy Hưng nhận "thua" ông Trương Gia Bình

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 15,100
Trang sức 99.9 14,690 15,090
NL 99.99 14,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 06:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 20/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 20/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 20/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 20/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 06:45